Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 14/CT-UBND
Ngày ban hành 29/06/2018
Ngày có hiệu lực 29/06/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hồng Diên
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/CT-UBND

Thái Bình, ngày 29 tháng 6 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Năm 2019, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, nền kinh tế dự báo còn nhiều khó khăn, thách thức như: tình hình chính trị thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong nước còn thấp...

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tập trung triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019, với những nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

1. Đánh giá sát thực, đúng thực chất tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ; Chương trình hành động số 01/CTHĐ-UBND ngày 05/01/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Chính phủ và tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 2018, bao gồm: các mục tiêu, nhiệm vụ về phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; phân tích, đánh giá những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế, xã hội, môi trường, cải cách hành chính, quốc phòng, an ninh..., các tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng, ổn định đời sống nhân dân trong những tháng cuối năm.

2. Căn cứ tình hình thực tế, dự báo kịp thời những cơ hội, thách thức đối với sự phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đã đạt được và dự báo những cơ hội, thách thức, căn cứ các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 đã được Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX thông qua, các điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định mục tiêu, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019.

4. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2018 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; các Kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư, năm, sáu, bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.

5. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 phải được triển khai đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị.

6. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bố các nguồn lực.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

I. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại thực chất nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực; duy trì đà tăng trưởng của nền kinh tế, phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP năm 2019 đạt từ 10% trở lên. Chú trọng tăng trưởng chất lượng, bền vững, hiệu quả và sáng tạo; nâng cao năng suất lao động. Đẩy mạnh thực hiện các đột phá chiến lược tăng trưởng kinh tế: cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, tập trung vào các nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Phát triển khoa học và công nghệ, phát huy đổi mới, sáng tạo và tận dụng các cơ hội phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.

II. Định hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội

1. Về phát triển kinh tế

a) Giữ vững kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách và đầu tư công, tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững; tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội; huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển nền kinh tế.

b) Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực theo hướng tăng cường đổi mới, sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế theo chỉ đạo tại Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ[1] và Kế hoạch hành động số 31-KH/TU ngày 05/01/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy[2], trong đó tập trung hoàn thành cơ cấu lại ba trọng tâm gồm: cơ cấu lại đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức tín dụng. Thực hiện có hiệu quả Đề án cơ cấu lại đầu tư công; tiếp tục triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu theo Kế hoạch đã phê duyệt[3]. Tiếp tục thực hiện thoái vốn, sắp xếp, tổ chức lại các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình[4]; thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động, quản lý tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp của tỉnh[5], trong đó tập trung vào 5 hướng đột phá đã phê duyệt tại Quyết định số 3382/QĐ-UBND ngày 31/12/2017. Phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nông dân thực hiện tích tụ, tập trung đất đai tạo điều kiện thuận lợi phát triển nông nghiệp hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ hiện đại. Thực hiện tốt các giải pháp hỗ trợ phát triển thị trường cho tiêu thụ nông sản; tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và các hộ sản xuất; Tích cực phối hợp, hỗ trợ đẩy nhanh việc hình thành, xây dựng khu công nghiệp phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản ở huyện Quỳnh Phụ. Tăng cường ứng dụng cơ giới hóa trong tất cả các khâu của chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, phù hợp với từng loại cây trồng, vật nuôi. Quản lý chặt chẽ chất lượng vật tư nông nghiệp, nông sản. Triển khai có hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ và của tỉnh[6].

Triển khai tích cực, hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành công thương theo Đề án đã phê duyệt[7]; phát triển sản xuất công nghiệp theo chiều sâu để từng bước tạo ra những sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh trên thị trường; nâng cao sự đóng góp của khoa học và công nghệ vào các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao, có lợi thế cạnh tranh. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao, sản xuất điện tử và phần mềm điện tử, tin học, cơ khí chế tạo, sản xuất khí hóa lỏng, năng lượng, chế biến nông, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ. Tạo điều kiện thúc đẩy đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình sản xuất, chủ động tham gia và tận dụng thành quả của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng suất lao động, phát triển các ngành công nghiệp mới có lợi thế. Thường xuyên rà soát, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn; tăng cường phối hợp, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đối với các dự án đầu tư lớn, trọng điểm để dự án sớm đi vào hoạt động, tạo chuyển biến mạnh mẽ về năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh.

Đẩy mạnh cơ cấu lại, phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, công nghệ và giá trị gia tăng cao. Chú trọng phát triển bền vững nguồn hàng xuất khẩu. Thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030[8]; thực hiện nghiêm túc các quy định, biện pháp về phòng vệ thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế. Chú trọng phát triển thị trường nội địa.

c) Tiếp tục thực hiện hiệu quả, đồng bộ 3 đột phá chiến lược và 5 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó:

Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ; tận dụng tốt cơ hội của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Thái Bình đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 sau khi được phê duyệt.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển kết cấu hạ tầng tỉnh Thái Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030[9]. Huy động đa dạng nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, tập trung đầu tư các công trình lớn, quan trọng, thiết yếu, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, địa phương. Hoàn thiện Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Thái Bình, làm cơ sở để thực hiện các nhiệm vụ xây dựng Khu kinh tế. Đẩy mạnh phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin. Rà soát, xây dựng các quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy hoạch, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 5/2/2018 của Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả pháp luật về đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Kế hoạch, Đề án cải cách hành chính giai đoạn 2016-2020; đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả chủ trương tinh giản biên chế theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước gắn với công khai, minh bạch, thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; đề cao trách nhiệm giải trình của các cơ quan, cán bộ nhà nước. Tiếp tục tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh xây dựng chính quyền điện tử; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Thực hiện nghiêm túc nội dung cải cách chính sách tiền lương theo tinh thần Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 7, khóa XII.

d) Bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế.

Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, giảm tối đa các chi phí trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tạo điều kiện để giảm chi phí đầu vào, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tiếp tục triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả Đề án cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020 và những năm tiếp theo; Đề án phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020[10].

[...]