Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2018 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 do tỉnh Đồng Tháp ban hành

Số hiệu 02/CT-UBND
Ngày ban hành 11/07/2018
Ngày có hiệu lực 11/07/2018
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Nguyễn Văn Dương
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/CT-UBND

Đồng Tháp, ngày 11 tháng 7 năm 2018

 

CHỈ THỊ

VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2019

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 24/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2019, Chủ tịch UBND Tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2019 thực hiện các nội dung chủ yếu sau:

A. YÊU CẦU XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NĂM 2019

1. Tổ chức đánh giá đúng thực chất tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2018; các văn bản của Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh, UBND Tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư phát triển, dự toán NSNN năm 2018... Trong đó, làm rõ các kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra; các tồn tại, hạn chế; phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm.

2. Phân tích, dự báo tình hình kinh tế trong nước và của Tỉnh để có giải pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực có thể xảy ra.

3. Trên cơ sở kết quả đạt được và căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và điều kiện thực tế của từng ngành, địa phương để xây dựng các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2019 bảo đảm tính khả thi.

B. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA XÂY DỰNG KẾ HOẠCH NĂM 2019

I. Mục tiêu

Thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) khoảng 7,5%.

II. Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Trọng tâm là thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp; tái cơ cấu ngành công nghiệp, gắn với thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2011 - 2020 quốc gia.

2. Căn cứ kết quả thực hiện kế hoạch năm 2018, tình hình thực tế của ngành, địa phương để xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển ngành, địa phương phù hợp với mục tiêu tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) khoảng 7,5%.

3. Phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, nâng cao giá trị gia tăng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh theo Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới theo hướng chuyển đổi cơ cấu nội ngành, sản phẩm theo lợi thế, nhu cầu thị trường; phát triển nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp, chú trọng đa dạng hoá sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng cao, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, đảm bảo cho ngành duy trì mức tăng trưởng cao, bền vững; từng bước tiếp cận và phát triển theo xu thế Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Phát triển thương mại - dịch vụ đa dạng, với chất lượng, hiệu quả hoạt động được nâng cao, nhất là phát triển du lịch. Chú trọng thị trường nội địa, khai thác tiềm năng kinh tế biên giới gắn với phát triển các khu đô thị, trung tâm thương mại, khu kinh tế cửa khẩu. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.

4. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp... Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.

5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ. Chủ động, tích cực phòng chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, y tế. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phát triển phong trào thể dục thể thao để nâng cao thể chất con người. Chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi trẻ em; phát triển thanh niên.

6. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giải quyết việc làm, giảm nghèo, gắn với Chương trình hỗ trợ người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; phòng chống tội phạm, kiềm chế các loại tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông…

7. Chủ động phòng tránh, ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Tăng tỷ lệ khu, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm, nhất là tại các vùng nuôi thủy sản, làng nghề, lưu vực sông, cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền hiện đại, chuyên nghiệp, phục vụ và kiến tạo phát triển. Tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm phòng chống lãng phí. Xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật trong hoạt động công vụ. Tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn động, phức tạp, kéo dài.

9. Không ngừng củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ biên giới, giữ vững trật tự an toàn xã hội; kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng - an ninh với phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

10. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nhất là về tình hình phát triển kinh tế - xã hội; các cơ chế, chính sách mới ban hành và chủ động thực hiện đối thoại với người dân và doanh nghiệp trên địa bàn.

III. Về xây dựng dự toán NSNN năm 2019

1. Dự toán thu NSNN năm 2019

Dự toán thu NSNN năm 2019 phải được rà soát, xây dựng tích cực, sát thực tế, tính đúng, tính đủ các khoản thu theo chính sách, chế độ hiện hành và tổng hợp đầy đủ các khoản thu mới phát sinh trên địa bàn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra; chống thất thu thuế, tăng thu ngân sách nhà nước.

Loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách, dự toán thu nội địa năm 2019 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, tiền bán vốn nhà nước tại doanh nghiệp, cổ tức và lợi nhuận sau thuế) tăng bình quân tối thiểu 12%-14% so với đánh giá ước thực hiện năm 2018. Mức tăng thu cụ thể tùy theo điều kiện và phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn của từng địa phương.

Dự toán thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được xây dựng trên cơ sở kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

2. Dự toán chi NSNN năm 2019

Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2019 trên cơ sở các tiêu chí, định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên của NSNN giai đoạn 2017 - 2020 theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền; các quy định pháp luật về chính sách, chế độ chi tiêu ngân sách hiện hành, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2019. Tiếp tục quán triệt yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, minh bạch ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2019. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; chủ động dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

[...]