ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2006/CT-UBND
|
Phan Thiết, ngày
27 tháng 12 năm 2006
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU HÀNH DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007.
Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày
14/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2007;
Căn cứ Quyết định số 3771/QĐ-BTC ngày
16/11/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 107/2006/TT-BTC ngày
20/11/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điểm về tổ chức thực hiện dự toán
ngân sách nhà nước năm 2007;
Thực hiện Nghị quyết số 58/2006/NQ-HĐND ngày
12/12/2006 của HĐND tỉnh Bình Thuận về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn, chi ngân sách địa phương; phương án phân bổ ngân sách tỉnh năm 2007,
UBND tỉnh Bình Thuận yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện, điều
hành dự toán thu, chi ngân sách năm 2007 như sau:
A. VỀ PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ
TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2007:
I. Về phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi đối với ngân sách địa phương:
1. Nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách cấp tỉnh,
ngân sách cấp huyện, thị xã, thành phố và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn được
thực hiện theo Nghị quyết số 54/2006/NQ-HĐND ngày 12/12/2006 của HĐND tỉnh và
Quyết định số 100/2006/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh.
2. Thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 4
năm, từ năm 2007 đến hết năm 2010. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, tỷ lệ phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách thực hiện theo Nghị quyết số
54/2006/NQ-HĐND ngày 12/12/2006 của HĐND tỉnh, và Quyết định số
100/2006/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh. Các huyện, thị xã, thành phố sử
dụng nguồn thu được hưởng theo phân cấp và số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh để
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách huyện, thị xã, thành phố theo
phân cấp.
Đối với tỷ lệ phân chia nguồn thu giữa ngân sách
cấp huyện, thị xã, thành phố với ngân sách cấp xã, phường, thị trấn, HĐND tỉnh
đã uỷ quyền cho HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết định để thực hiện trong thời
kỳ ổn định ngân sách trên cơ sở không vượt quá tỷ lệ phân chia của huyện, thị
xã, thành phố được hưởng với ngân sách cấp tỉnh. Khi quy định tỷ lệ phân chia
cho ngân sách xã, thị trấn phải lưu ý các khoản thu sau đây ngân sách xã, thị
trấn được hưởng tối thiểu 70%: thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế nhà, đất;
thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ
hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất.
Trong trường hợp nguồn thu được hưởng 100% và
nguồn thu được phân chia theo tỷ lệ tối thiểu của các xã, phường, thị trấn lớn
hơn nhiệm vụ chi thì các huyện, thị xã, thành phố phân cấp thêm nhiệm vụ chi đầu
tư cho các công trình: trụ sở, trạm y tế, nhà trẻ, mẫu giáo và các cơ sở hạ tầng
khác do xã, phường, thị trấn quản lý.
3. Tiếp tục thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu
tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách huyện, thị xã, thành phố để đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Việc quản lý, hạch toán các khoản thu,
chi ngân sách từ nguồn thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại Quyết
định số 39/2006/QĐ-UBND ngày 17/5/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế đấu
giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất
trên địa bàn tỉnh Bình Thuận được thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật từ khâu lập dự toán, tổ chức thực
hiện và quyết toán vào ngân sách nhà nước, cụ thể:
- Căn cứ quy hoạch sử dụng đất của địa phương,
khả năng thu tiền sử dụng đất từ đấu giá quyền sử dụng đất, nhu cầu về chi bồi
thường, hỗ trợ thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi và nhu cầu chi đầu
tư các công trình kết cấu hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách theo quy
định của pháp luật, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Tài chính -
Kế hoạch tổng hợp các nhiệm vụ thu, chi này vào dự toán ngân sách hàng năm
trình HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết định.
- Căn cứ dự toán ngân sách năm được HĐND huyện,
thị xã, thành phố quyết định, UBND huyện, thị xã, thành phố giao, Phòng Tài
chính - Kế hoạch phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện thu, chi từ
nguồn thu sử dụng đất và hạch toán vào ngân sách nhà nước theo đúng chế độ quy
định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã ứng trước kinh
phí để thực hiện bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất cho người có đất bị thu hồi
để đầu tư các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách,
sau đó mới thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất thu tiền sử dụng đất để hoàn trả
cho các tổ chức, cá nhân đã ứng trước phải thực hiện hạch toán thu, chi đầy đủ
vào ngân sách nhà nước (ghi thu tiền sử dụng đất tương ứng số vốn đã ứng trước;
ghi chi đầu tư xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Nhà nước về bồi thường hỗ
trợ về đất).
- Phần thu tiền sử dụng đất tương ứng với số vốn
các tổ chức, cá nhân đã ứng trước, cấp nào được giao làm chủ đầu tư thì thực hiện
hạch toán thu ngân sách nhà nước và thực hiện điều tiết 100% cho ngân sách cấp
đó và hạch toán chi đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng số thu.
- Phần thu tiền sử dụng đất còn lại sau khi thực
hiện hoàn trả phần ứng trước được nộp vào ngân sách nhà nước và thực hiện điều tiết
cho các cấp ngân sách theo quy định của HĐND tỉnh.
4. Tiếp tục thực hiện cơ chế đầu tư trở lại để
xây dựng kết cấu hạ tầng từ nguồn thu tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho
các huyện, thị xã. Tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn các huyện,
thị xã khi thu được điều tiết 100% cho ngân sách tỉnh theo quy định của HĐND tỉnh;
và ngân sách tỉnh cấp lại 100% số thu dưới hình thức bổ sung có mục tiêu theo dự
án công trình cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Từ năm 2007, thực hiện Nghị quyết số
68/2006/QH11 ngày 31/10/2006 của Quốc hội, nguồn thu xổ số kiến thiết không đưa
vào cân đối thu, chi ngân sách tỉnh mà được đưa vào nguồn thu để lại quản lý
qua ngân sách nhà nước. Toàn bộ nguồn thu này được dùng để đầu tư các công
trình phúc lợi xã hội quan trọng của tỉnh, trong đó tập trung đầu tư các công
trình về giáo dục, y tế. Việc thu nộp các khoản thu phát sinh từ hoạt động xổ số
kiến thiết thực hiện theo các quy định của Luật thuế và phải nộp đầy đủ kịp thời
vào ngân sách nhà nước theo Chương, Loại, Khoản, Mục của Mục lục ngân sách nhà
nước. Việc cấp phát cho các dự án đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết được thực
hiện theo quy định về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Kho bạc nhà nước có
trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư theo quy định.
II. PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH:
1. Phân bổ, giao dự toán thu ngân sách:
- Căn cứ dự toán thu ngân sách nhà nước được
giao; các Luật thuế, các chế độ, chính sách thu, chính sách khuyến khích phát
triển thu hút đầu tư; trên cơ sở tăng cường các biện pháp chống thất thu, chống
gian lận thương mại, đẩy mạnh thu hồi dứt điểm các khoản nợ đọng thuế, đẩy mạnh
khai thác nguồn thu. Các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2007 cho các đơn vị trực thuộc,
các xã, phường, thị trấn đảm bảo mức phấn đấu tăng thu tối thiểu là 5% so với mức
dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2007 UBND tỉnh giao.
- Trường hợp HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết
định dự toán thu ngân sách nhà nước năm 2007 cao hơn dự toán thu ngân sách nhà
nước UBND tỉnh giao, thì phần thu điều tiết ngân sách huyện, thị xã, thành phố
tăng thêm (không kể số tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất để lại đầu tư kết
cấu hạ tầng) bố trí tối thiểu 50% để thực hiện cải cách tiền lương; số còn lại
bổ sung dự phòng ngân sách địa phương để chủ động trong quá trình điều hành
ngân sách, thực hiện các nhiệm vụ, chế độ, chính sách quan trọng được cấp có thẩm
quyền quyết định và xử lý nợ xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
2. Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách nhà nước:
2.1. Về định mức phân bổ ngân sách:
Dự toán chi ngân sách năm 2007 được phân bổ theo
biên chế hành chính sự nghiệp đã được HĐND tỉnh giao; Thông báo của Ban Tổ chức
Tỉnh uỷ về biên chế khối đảng, đoàn thể; số cán bộ không chuyên trách cấp xã và
ở thôn, khu phố theo công văn số 1936/UBBT-SNV ngày 26/5/2004 của UBND tỉnh và
các văn bản của cấp có thẩm quyền bố trí bổ sung cán bộ không chuyên trách cấp
xã theo quy định; và Nghị quyết số 53/2006/NQ-HĐND ngày 12/12/2006 của HĐND tỉnh
về định mức chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc tỉnh và định mức phân bổ
chi ngân sách cấp dưới năm 2007. Trong định mức phân bổ ngân sách đã bao gồm
kinh phí thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15/9/2005 của Chính phủ.
2.2. Về tổ chức giao dự toán chi ngân sách:
2.2.1. Đối với các sở, ngành:
Các sở, ngành khi phân bổ, giao dự toán chi ngân
sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện phân bổ khớp đúng dự toán
chi được UBND tỉnh giao cả về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đảm
bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ được giao; phân bổ dự toán chi phải đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật.
2.2.2. Đối với các huyện, thị xã, thành phố:
a) Phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển:
UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ,
giao dự toán chi đầu tư phát triển phải thực hiện đúng những quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng; đồng thời đảm bảo yêu cầu sau:
- Bố trí dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được
giao để thanh toán dứt điểm nợ khối lượng xây dựng cơ bản của các công trình
thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách theo chế độ quy định, không để phát sinh nợ
tồn đọng mới và không bố trí vốn cho các dự án chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy
định của pháp luật... . Bố trí vốn cho những dự án chuyển tiếp thực hiện có hiệu
quả, nhất là các dự án quan trọng để tập trung hoàn thành theo tiến độ thực hiện
để sớm đưa dự án vào sử dụng. Sau khi bố trí cho các nhiệm vụ nêu trên mới bố
trí cho các dự án khởi công mới có đủ điều kiện bố trí vốn theo chế độ quy định.
- Đối với những chương trình, dự án, nhiệm vụ thực
hiện từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương phân bổ cho ngân sách
huyện, thị xã, thành phố; và từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh, phải
thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu, dự toán được giao.
b) Phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên năm
2007:
Các huyện, thị xã, thành phố khi giao dự toán
chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và các xã, phường, thị trấn phải
thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó lưu ý một số
điểm sau:
- Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách năm 2007 đối
với lĩnh vực giáo dục-đào tạo và dạy nghề, y tế không được thấp hơn mức dự toán
chi đã được giao; đối với các lĩnh vực còn lại như Quốc phòng; an ninh; sự nghiệp
văn hoá thông tin; sự nghiệp môi trường; ... UBND các huyện, thị xã, thành phố
căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, khả năng cân đối ngân sách, thực tế tại địa
phương trình HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết định để phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương.
- Trong nhiệm vụ chi sự nghiệp y tế đã bao gồm
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ: khám chữa bệnh cho người nghèo và khám chữa bệnh
cho trẻ em dưới 6 tuổi. Các nhiệm vụ chi giáo dục và y tế cân đối ngân sách huyện,
thị xã, thành phố: giao Sở Tài chính hướng dẫn cụ thể các chế độ đã bố trí thực
hiện trong dự toán năm 2007.
- Trong chi ngân sách địa phương đã có bố trí lồng
ghép kinh phí trợ giá, trợ cước trong các khoản chi sự nghiệp.
- Trong nhiệm vụ chi sự nghiệp kinh tế của xã,
phường, thị trấn đã bố trí kinh phí tăng cường nguồn lực quản lý thuỷ sản cho
25 xã, phường, thị trấn trọng điểm nghề cá của tỉnh theo công văn số
2970/UBND-KT ngày 21/7/2006.
- Trong nhiệm vụ chi sự nghiệp văn hoá thông tin
đã bố trí kinh phí hỗ trợ đội thông tin lưu động; kinh phí sách thư viện; kinh
phí thực hiện phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá và toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư ở các cấp huyện, thị xã,
thành phố, xã, phường, thị trấn và ở thôn, khu phố. Vì vậy các cấp phải bố trí
kinh phí kịp thời để triển khai thực hiện các cuộc vận động, các nhiệm vụ theo
quy định.
- Trong nhiệm vụ chi sự nghiệp xã hội đã bố trí
kinh phí hỗ trợ cho đội hoạt động xã hội tình nguyện cấp xã; kinh phí trợ cấp
hưu xã; kinh phí mua bảo hiểm y tế cho cán bộ hưu xã, cho các trưởng đoàn thể ở
thôn, khu phố; kinh phí thực hiện chế độ chính sách dân số kế hoạch hoá gia
đình; kinh phí trợ cấp cho các đối tượng hưởng chính sách xã hội; chính sách đối
với người cao tuổi; chính sách hỗ trợ cho các gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng
trẻ em mồ côi và trẻ em bị bỏ rơi.
- Đã bố trí kinh phí mua báo đại đoàn kết; kinh
phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân cấp xã; hỗ trợ tủ sách pháp luật và
thư viện xã, phường, thị trấn; hỗ trợ kinh phí chi trả cho các cán bộ hợp đồng
làm công tác quản lý xây dựng tại các huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
- Đối với sự nghiệp khoa học công nghệ của các
huyện, thị xã, từ năm 2007 trở đi căn cứ vào kế hoạch phát triển công nghệ, tiến
độ thực hiện của các huyện, thị xã sẽ thực hiện bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách huyện, thị xã.
- Trong chi quản lý hành chính đã bố trí kinh
phí hỗ trợ hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ; kinh phí chi cho hoạt động tổ
chức, chỉ đạo công tác thanh tra nhân dân các cấp; kinh phí thực hiện chế độ,
chính sách cho cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn và ở thôn,
khu phố; chính sách hỗ trợ đối với các Đảng bộ cơ sở theo Quyết định số
84/QĐ-TW ngày 01/10/2003 của Ban Bí thư Trung ương.
- Trong nhiệm vụ chi an ninh quốc phòng đã có bố
trí kinh phí mở lớp kiến thức quốc phòng; kinh phí thực hiện pháp lệnh dân quân
tự vệ và Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02/11/2004 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành pháp lệnh dân quân tự vệ; kinh phí phục vụ các hoạt động tổ chức
“Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”; kinh phí thực hiện chế độ, chính
sách của các cán bộ không chuyên trách cấp xã và ở thôn, khu phố.
- Trong nhiệm vụ chi khác đã bố trí kinh phí để
hỗ trợ cho một số tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp như: Hội Người mù, Hội Chữ
thập đỏ, Hội Người cao tuổi, Hội Kiều bào, Hội Khuyến học ...; kinh phí đại hội
các đoàn thể ở huyện, thị xã, thành phố và ở xã, phường, thị trấn; kinh phí lấy
phiếu tín nhiệm các chức danh chủ chốt do HĐND xã, phường, thị trấn bầu và trưởng
thôn, khu phố; và các khoản chi khác theo quy định.
c) Bố trí dự phòng ngân sách các cấp chính quyền
địa phương không thấp hơn mức UBND tỉnh giao.
d) Khi thực hiện phân bổ ngân sách các chương
trình mục tiêu quốc gia, các dự án, các nhiệm vụ từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách Trung ương phân bổ cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố; từ nguồn
ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố cho
các cơ quan, đơn vị và ngân sách cấp dưới tổ chức thực hiện cần lồng ghép giữa
các chương trình, dự án để thực hiện có hiệu quả, tránh chồng chéo; đúng tổng mức
ngân sách đã được UBND Tỉnh giao; không được sử dụng các khoản chi này cho các
mục tiêu khác trái với mục tiêu, nhiệm vụ được giao. Đồng thời thực hiện chế độ
báo cáo theo đúng quy định tại Quyết định 1869/QĐ-BTC ngày 08/5/2006 và Thông
tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của Bộ Tài chính.
2.3. Về bố trí ngân sách và thực hiện cơ chế tài
chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2007:
Các cơ quan, đơn vị, các địa phương bố trí ngân
sách và thực hiện các cơ chế tài chính tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm 2007 theo Thông tư số 88/2006/TT-BTC ngày 29/9/2006 của Bộ Tài chính, trong
đó chú ý các nội dung chủ yếu sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% số chi thường xuyên
(trừ tiền lương và các khoản có tính chất lương và các khoản trợ cấp cho các đối
tượng xã hội). UBND các cấp khi thực hiện phân bổ dự toán cho các đơn vị trực
thuộc xác định cụ thể khoản 10% tiết kiệm chi thường xuyên để thực hiện cải
cách tiền lương. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương quản lý tập trung nguồn
10% tiết kiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình (không kể các
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ và cơ quan Nhà nước thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ) thực hiện
điều hoà chung giữa các đơn vị khi xác định nguồn kinh phí thực hiện cải cách
tiền lương của từng cơ quan, đơn vị thuộc ngân sách cấp mình.
- Các địa phương sử dụng 50% số tăng thu ngân
sách năm 2006 (thực hiện năm 2006 so với dự toán năm 2006 được HĐND tỉnh giao
không kể nguồn thu sử dụng đất), 50% số tăng thu thực hiện năm 2007 so dự toán
HĐND tỉnh giao năm 2007 (không kể nguồn thu tiền sử dụng đất) để thực hiện cải
cách tiền lương.
- Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước có nguồn
thu, các đơn vị sự nghiệp có thu (kể cả các đơn vị đã thực hiện cơ chế tài
chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ) sử dụng tối
thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ quy định (riêng ngành y tế sử dụng tối
thiểu là 35%, sau khi đã trừ tiền thuốc, máu, dịch truyền và hóa chất), để thực
hiện cải cách tiền lương.
- Các địa phương sử dụng nguồn để thực hiện cải
cách tiền lương và điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo các
Nghị định số 93/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 và Nghị định số 94/2006/NĐ-CP ngày
7/9/2006 của Chính phủ theo quy định tại Thông tư số 88/2006/TT-BTC ngày
29/9/2006 của Bộ Tài chính.
Sau khi tính toán các nguồn làm lương theo quy định
(kể cả kinh phí còn dư sau khi đảm bảo nhu cầu kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương năm 2006 chuyển sang), nếu không đủ nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ để đảm
bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2007 (ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ đảm
bảo nguồn thực hiện cải cách tiền lương khi các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị
xã, thành phố có báo cáo đầy đủ nhu cầu và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định). Trường hợp nguồn thực hiện cải cách tiền lương của các cơ
quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố lớn hơn nhu cầu chi thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định, thì tiếp tục sử dụng nguồn này chuyển sang năm
sau để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương, không được sử dụng cho các mục
tiêu khác.
3. Về thời gian phân bổ, giao dự toán:
Căn cứ dự toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm
quyền giao, UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, đảm bảo giao dự toán
thu, chi ngân sách năm 2007 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách trước ngày
31/12/2006 và tổ chức việc công khai dự toán ngân sách đúng quy định. Trong đó,
lưu ý một số điểm sau:
- UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ quyết định
của UBND tỉnh về giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách, trình HĐND huyện, thị xã,
thành phố quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án phân bổ dự toán
ngân sách cấp huyện trước ngày 20/12/2006; đồng thời căn cứ Nghị quyết HĐND huyện,
thị xã, thành phố, giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực
thuộc huyện; nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho
ngân sách xã, phường, thị trấn; mức bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho từng xã,
phường, thị trấn.
UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm báo
cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách địa
phương chậm nhất là 5 ngày sau khi HĐND huyện, thị xã, thành phố quyết định dự toán
ngân sách theo đúng quy định tại Điều 40 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
6/6/2003 của Chính phủ, và Điểm 5.3 Mục 5 Phần III Thông tư số 59/2003/TT-BTC
ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính.
Riêng đối với dự toán các khoản bổ sung có mục
tiêu, căn cứ dự toán được phân bổ theo quyết định của UBND tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện phân bổ và giao dự toán cho các cấp, các đơn vị sử
dụng ngân sách, đồng thời báo cáo kết quả về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh theo đúng quy định tại Thông tư số 86/2006/TT-BTC ngày 18/9/2006 của
Bộ Tài chính.
- UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ quyết định
của UBND cấp huyện, thị xã, thành phố về giao nhiệm vụ thu chi ngân sách, trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phương án
phân bổ dự toán ngân sách cấp xã trước ngày 31/12/2006, và thực hiện phân bổ dự
toán chi thường xuyên theo từng loại của Mục lục ngân sách nhà nước theo 4 nhóm
mục theo quy định gởi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch (một bản) làm căn cứ thanh
toán và kiểm soát chi.
4. Về quy trình giao dự toán, thủ tục cấp phát,
thanh toán ngân sách và điều chỉnh dự toán:
- Căn cứ dự toán thu, chi ngân sách năm 2007 được
cấp có thẩm quyền giao, các cơ quan nhà nước địa phương, đơn vị dự toán cấp I
thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc theo đúng các quy định tại Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày
06/06/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước và Thông tư số 59/2003/NĐ-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính, và
Thông tư số 107/2006/TT-BTC ngày 20/11/2006 của Bộ Tài chính. Giao Sở Tài chính
phối hợp với Kho bạc nhà nước tỉnh hướng dẫn chi tiết cho các cơ quan, đơn vị tổ
chức thực hiện theo quy định.
- Trường hợp vào đầu năm ngân sách, dự toán ngân
sách và phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định, cơ quan tài chính và Kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm
vụ chi cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định tại Điều 45
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ.
Trường hợp sau ngày 31/12/2006 đơn vị dự toán cấp
I phân bổ chưa hết dự toán được giao, cơ quan tài chính tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị
khác hoặc bổ sung dự phòng theo quy định của Chính phủ, trừ các nhiệm vụ mà tại
thời điểm phân bổ, giao dự toán chưa xác định rõ đơn vị thực hiện song đơn vị dự
toán cấp I phải báo cáo và được cơ quan tài chính cùng cấp chấp nhận cho phân bổ
chậm, thời gian chậm nhất là ngày 31/3/2007, quá thời hạn trên cơ quan tài
chính tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh giảm dự toán chi của đơn vị
để chuyển cho cơ quan, đơn vị khác hoặc bổ sung dự phòng theo quy định.
- Đối với các khoản đã tạm ứng, tạm cấp phải thu
hồi nhưng khi phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị sử dụng ngân sách, đơn vị dự
toán cấp I không bố trí dự toán để thu hồi; để đảm bảo nguồn thu hồi các khoản
tạm ứng, tạm cấp, trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh lại phân bổ và
giao dự toán, cơ quan tài chính được phép giữ lại phần kinh phí tương ứng với số
đã tạm ứng, tạm cấp và thông báo kịp thời cho đơn vị và cơ quan có thẩm quyền
phân bổ dự toán.
B. CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN
LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC:
I. VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH:
1. UBND huyện, thị xã, thành phố và xã, phường,
thị trấn, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan có trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm
công tác thu ngân sách, đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của
pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện tốt Luật quản lý
thuế và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, của Bộ Tài chính để nâng cao hiệu
lực, hiệu quả công tác quản lý thu thuế;
2. Cần tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát
việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân; phát hiện kịp thời các trường hợp
kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp để có các biện pháp chấn chỉnh. Đồng
thời, tổ chức thu triệt để các khoản nợ đọng thuế có khả năng thu hồi của các tổ
chức, cá nhân sản xuất kinh doanh; tổng hợp báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý
dứt điểm các khoản nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi. Đẩy mạnh thanh tra,
kiểm tra để truy thu đầy đủ các khoản tiền thuế bị gian lận vào ngân sách.
Thường xuyên theo dõi, đôn đốc huy động kịp thời
các khoản thu vào ngân sách; tham mưu, đề xuất những giải pháp quản lý thu hiệu
quả, đảm bảo hoàn thành vượt mức nhiệm vụ thu Nhà nước giao.
3. Tăng cường công tác quản lý tài sản công, quản
lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất,
sử dụng, chuyển nhượng đất đai để quản lý và thu ngân sách đầy đủ, kịp thời
theo đúng chế độ quy định, nhất là các khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất.
II. VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH:
1. Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước:
- Các địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được giao trên tinh thần tiết kiệm,
hiệu quả; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều hành ngân sách trong
phạm vi dự toán duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ đảm bảo theo đúng tiêu
chuẩn, định mức, chế độ nhà nước quy định. UBND Tỉnh sẽ không giải quyết bổ
sung kinh phí cho các cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố ngoài dự
toán đã giao đầu năm, trừ các công việc bức xúc không thể trì hoãn được như
phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các công việc
cấp bách khác.
- Trong quá trình điều hành ngân sách, các huyện,
thị xã, thành phố phải chủ động cân đối, đảm bảo kinh phí chi trả tiền lương và
các khoản chi cho con người một cách kịp thời, nhất là của ngành giáo dục, y tế
tuyệt đối không được để nợ.
- Cơ quan tài chính các cấp tham mưu UBND chủ động
bố trí nguồn để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi vượt quá khả năng
thu và huy động của quỹ ngân sách Nhà nước thì cơ quan tài chính phải kịp thời
báo cáo UBND đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp trên trợ cấp để bảo đảm tồn quỹ
ngân sách; trường hợp tồn quỹ ngân sách thấp nhưng chưa có nguồn để chi, cơ
quan tài chính yêu cầu (bằng văn bản) Kho bạc nhà nước tạm dừng thanh toán một
số khoản chi về mua sắm, sửa chữa nhưng không ảnh hưởng đến việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chính được giao của đơn vị.
- Khi số thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp vượt so với dự toán UBND tỉnh giao, số tăng thu này (không kể số
tăng thu từ nguồn thu tiền sử dụng đất) sử dụng tối thiểu 50% để thực hiện cải
cách tiền lương; thanh toán nợ xây dựng cơ bản, bổ sung chi để đẩy nhanh tiến độ
hoàn thành một số công trình quan trọng cấp thiết; tăng dự phòng ngân sách để
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, phòng chống dịch bệnh và nhiệm vụ
quan trọng, cấp bách đột xuất phát sinh.
UBND xây dựng phương án sử dụng số tăng thu ngân
sách địa phương thống nhất ý kiến với Thường trực HĐND cùng cấp trước khi thực
hiện và báo cáo HĐND cùng cấp kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
- Trường hợp số thu ngân sách địa phương được hưởng
theo phân cấp không đạt dự toán, UBND xây dựng phương án điều chỉnh giảm chi
tương ứng, cắt giảm hoặc giãn, hoãn những nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết
báo cáo Thường trực HĐND cùng cấp xem xét quyết định.
- Các chủ đầu tư thường xuyên tổ chức kiểm tra,
đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án, công
trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành nhưng chưa được bố trí đủ vốn.
- UBND các cấp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị, cấp cơ sở. Trường hợp phát hiện các cấp,
đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chế độ, chính sách, nhất là các chính sách
liên quan đến thực hiện các chính sách xã hội, xoá đói giảm nghèo... cần có biện
pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ thực hiện đúng đối tượng và
có hiệu quả.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tổ chức
thực hiện công tác công khai tài chính, ngân sách nhà nước:
- UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị nghiêm túc tổ chức thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và phòng, chống tham nhũng tại địa phương, cơ quan, đơn vị mình. Đồng
thời xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua công tác kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân và thực
hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng
ngân sách sai chế độ, chính sách.
- Tổ chức thực hiện tại đơn vị và chỉ đạo các
đơn vị trực thuộc sử dụng ngân sách thực hiện đầy đủ quy chế tự kiểm tra tài
chính, kế toán theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các đơn vị
có sử dụng kinh phí nhà nước để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh các sai phạm
trong quản lý tài chính ngân sách.
- Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo và thực hiện đầy đủ các quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế công khai
tài chính đối với các cấp ngân sách nhà nước, các đơn vị dự toán ngân sách, các
tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước, các quỹ có nguồn từ
ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân và
các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về công khai; đồng thời thực hiện chế độ
báo cáo tình hình thực hiện quy chế công khai tại địa phương và gửi cơ quan chức
năng để tổng hợp theo dõi đánh giá chung trong cả nước theo chế độ quy định,
trong đó lưu ý:
+ Ngân sách nhà nước các cấp thực hiện chế độ
công khai theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BTC ngày 06/01/2005 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các cấp ngân
sách nhà nước và chế độ báo cáo tình hình thực hiện công khai tài chính, Thông
tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/06/2006 của Bộ Tài chính về hướng dẫn Quy chế công
khai tài chính đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với
cá nhân dân cư.
+ Các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc
công bố công khai theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị
dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
+ Các doanh nghiệp nhà nước thực hiện công khai
theo quy định tại Thông tư số 29/2005/TT-BTC ngày 14/04/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn Quy chế công khai tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước.
+ Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế
công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
+ Đối với các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước
và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân thực hiện công khai theo
hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc
công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn tư ngân sách nhà nước, và các quỹ
có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
3. Về chính sách thưởng vượt thu:
Để khuyến khích các huyện, thị xã, thành phố
tăng cường chỉ đạo và quản lý thu ngân sách, cho phép thực hiện cơ chế thưởng
vượt thu dự toán năm 2007 như sau:
- Đối với các khoản thu điều tiết ngân sách tỉnh
100% (trừ thu từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương, doanh nghiệp nhà nước địa phương
và các khoản thu ngân sách Trung ương hưởng 100%) ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ lại
30% số tăng thu so với dự toán thu điều tiết ngân sách tỉnh do UBND tỉnh giao.
- Đối với các khoản thu phân chia giữa ngân sách
tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ lại 20% số
thu vượt (phần điều tiết ngân sách tỉnh được hưởng) so với dự toán thu ngân
sách UBND tỉnh giao.
Số hỗ trợ vượt thu ngân sách tỉnh sẽ cấp bổ sung
có mục tiêu cho các huyện, thị xã, thành phố và được sử dụng để chi đầu tư kết
cấu hạ tầng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, hỗ trợ cho xã, phường,
thị trấn để đầu tư kết cấu hạ tầng.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký và áp dụng đối với năm ngân sách 2007. Giao Sở Tài chính hướng dẫn
cho các đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo
đúng nội dung của Chỉ thị này.
Nhận được Chỉ thị này và công văn hướng dẫn của
Sở Tài chính; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính tổng hợp)
để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận và các đàon thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- HĐND & UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, ĐTQH, TH, Bình.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|