HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2013/NQ-HĐND
|
Phú Thọ, ngày
13 tháng 12 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN; DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG; PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
NĂM 2014
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét,
quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân
sách địa phương;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
60/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định về quản lý
ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số
2337/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự toán
ngân sách nhà nước năm 2014; Quyết định số 2986/QĐ-BTC ngày 30 tháng 11 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước
năm 2014;
Sau khi xem xét Tờ trình số
4934/TTr-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về dự toán thu
ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; phương
án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2014 như sau:
I. DỰ TOÁN
THU, CHI NGÂN SÁCH NĂM 2014:
1. Tổng thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn: 2.954.166 triệu đồng:
- Thu nội địa: 2.736.166 triệu
đồng;
- Thu từ hoạt động xuất, nhập
khẩu: 201.000 triệu đồng;
- Thu xổ số kiến thiết: 17.000
triệu đồng;
2. Tổng thu ngân sách địa
phương: 8.307.142 triệu đồng, gồm:
- Các khoản thu ngân sách được
hưởng theo phân cấp: 2.704.516 triệu đồng;
- Thu bổ sung từ ngân sách
trung ương: 5.302.626 triệu đồng;
- Dự kiến huy động đầu tư theo
khoản 3, Điều 8, Luật Ngân sách nhà nước: 300.000 triệu đồng.
3. Thu phản ánh qua NSNN (Thu xổ
số): 17.000 triệu đồng.
4. Tổng chi ngân sách địa
phương: 8.307.142 triệu đồng, gồm:
a. Chi cân đối NSĐP: 7.300.301
triệu đồng:
- Chi đầu tư phát triển:
527.400 triệu đồng;
- Chi thường xuyên: 6.340.886
triệu đồng;
- Chi dự phòng ngân sách:
127.790 triệu đồng;
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài
chính: 1.200 triệu đồng.
- Chi thực hiện cải cách tiền
lương từ nguồn thu do HĐND tỉnh giao tăng so với dự toán Trung ương giao: 3.025
triệu đồng;
- Dự kiến chi từ nguồn huy động
đầu tư theo Khoản 3 Điều 8: 300.000 triệu đồng;
b. Chi từ nguồn bổ sung có mục
tiêu của NSTW: 1.006.841 triệu đồng.
5. Phương án phân bổ dự toán
chi ngân sách cấp tỉnh: 7.537.590 triệu đồng:
a. Chi cân đối ngân sách cấp tỉnh:
3.094.766 triệu đồng, gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
308.700 triệu đồng;
- Chi thường xuyên: 2.405.481
triệu đồng;
- Chi dự phòng ngân sách:
76.360 triệu đồng;
- Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài
chính: 1.200 triệu đồng;
- Chi thực hiện cải cách tiền
lương từ nguồn thu do Hội đồng nhân dân tỉnh giao tăng so dự toán trung ương
giao: 3.025 triệu đồng.
- Chi từ nguồn dự kiến huy động
đầu tư theo khoản 3 - Điều 8 Luật Ngân sách nhà nước: 300.000 triệu đồng;
b. Chi bổ sung cân đối cho ngân
sách huyện: 3.435.983 triệu đồng.
c. Chi thực hiện chương trình mục
tiêu: 1.006.841 triệu đồng.
6. Chi từ nguồn thu phản ánh
qua NSNN (Thu xổ số): 17.000 triệu đồng.
(Có các phụ biểu chi tiết kèm
theo)
II. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU:
(1) Tổ chức triển khai tốt Luật
và các chính sách về thuế, tăng cường theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê
khai thuế của các tổ chức cá nhân nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp
kê khai không đúng, không đủ số thuế phải nộp. Tổ chức thu đầy đủ, kịp thời vào
NSNN đối với các khoản thuế năm 2013 được gia hạn sang năm 2014. Kiểm soát chặt
chẽ nguồn thu, hạn chế nợ đọng thuế, tăng cường thanh tra, kiểm tra chống thất
thu thuế:
- Theo dõi, phân tích, tổng hợp
thường xuyên các thông tin liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để xác định tính chính xác, trung thực của hồ sơ khai thuế. Chú trọng
công tác kiểm tra sau hoàn thuế để xử lý truy thu thuế, thu hồi hoàn thuế và xử
lý vi phạm về thuế theo đúng quy định.
- Thực hiện tăng cường các biện
pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đối với các trường hợp nợ thuế lớn và
chây ỳ nợ thuế, chậm nộp tiền thuế; áp dụng linh hoạt các biện pháp cưỡng chế nợ
thuế theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
nhằm đôn đốc thu nộp kịp thời tiền thuế nợ vào ngân sách, hạn chế nợ mới phát
sinh và tăng thu ngân sách.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng
(công an, Thanh tra, quản lý thị trường…) tăng cường phối hợp với ngành thuế
trong công tác đấu tranh chống trốn thuế, xử lý nợ đọng thuế…
(2) Tăng cường cung cấp thông
tin hỗ trợ cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục
hành chính liên quan đến sản xuất kinh doanh, đầu tư, nhất là thủ tục về thuế,
tăng cường công tác khai thuế điện tử qua mạng, đẩy mạnh triển khai nộp thuế
qua hệ thống ngân hàng; Phấn đấu giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế
cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp.
Tiếp tục tháo gỡ các khó khăn để
tăng khả năng tiếp cận vay vốn cho các doanh nghiệp, thúc đẩy giảm nhanh lượng
hàng hoá tồn kho của các doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh phát triển.
(3) Đẩy mạnh tuyên truyền chính
sách thuế, trong đó trọng tâm là tuyên truyền triển khai kế hoạch cải cách hệ
thống thuế giai đoạn 2011-2015; các quy định về sử dụng hoá đơn, chứng từ;
chính sách giảm, gia hạn nộp đối với một số khoản thu ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ. Thực hiện tốt công tác hỗ trợ người nộp
thuế thông qua hướng dẫn và giải đáp vướng mắc về chính sách thuế.
(4) Tiếp tục duy trì và tranh
thủ sự giúp đỡ của các Bộ, Ngành Trung ương về giải quyết các nguồn vốn đầu tư,
nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu; Vận dụng tối đa các cơ chế,
chính sách đặc thù của tỉnh, nghiên cứu ban hành các cơ chế quản lý tài chính
thu, chi ngân sách đảm bảo vừa phù hợp cơ chế của nhà nước vừa đáp ứng được thực
tiễn đòi hỏi của địa phương, nhằm khuyến khích tính năng động sáng tạo của các
cấp, các ngành, các đơn vị trong tổ chức hoạt động kinh tế và quản lý ngân sách
nhà nước nhằm tăng thu cho ngân sách địa phương.
(5) Tiếp tục cơ cấu lại chi
NSNN, theo hướng ưu tiên đảm bảo các chính sách chế độ đã ban hành cho con người,
thực hiện các chính sách an sinh xã hội, bố trí chi cho các lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, khoa học công nghệ, văn hoá thông tin, y tế, sự nghiệp bảo vệ môi trường,...theo
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Chi đầu tư phát triển ưu tiên bố
trí chi trả các khoản nợ đến hạn; rà soát, sắp xếp thứ tự ưu tiên: Tập trung ưu
tiên cho các dự án quan trọng, cấp bách trong các lĩnh vực hạ tầng thiết yếu,
nông nghiệp nông thôn, an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh; Trong từng lĩnh vực,
kể cả các lĩnh vực ưu tiên nêu trên, phải thực hiện rà soát để giảm, giãn các dự
án chưa cấp bách để tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách, có thể sớm
hoàn thành đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Chi thường xuyên bố trí đủ đảm
bảo chế độ cho con người và những yêu cầu thiết yếu để vận hành bộ máy quản lý
Nhà nước;
Tiếp tục rà soát các chính sách
chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền
những chế độ chính sách định mức không phù hợp với thực tế, thúc đẩy chi tiêu
công hiệu quả, tiết kiệm. Hạn chế tối đa việc ban hành chính sách, chế độ mới
làm tăng chi ngân sách.
(6) Thực hiện có hiệu quả công
tác đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa
một số loại hình dịch vụ sự nghiệp theo hướng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập về cả tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân
lực, tài chính để đa dạng hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công và nguồn lực
phát triển sự nghiệp công. Phân định rõ loại hình dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
công thực hiện, loại dịch vụ do các đơn vị ngoài công lập thực hiện; phân loại
các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo các mức giá, phí dịch vụ để xác định
mức hỗ trợ từ ngân sách cho phù hợp.
(7) Quản lý ngân sách chặt chẽ,
thực hiện cắt giảm các chi phí tổ chức lễ hội, khánh tiết, hội nghị, hội thảo,
giảm chi phí công tác trong nước và ngoài nước đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; Hạn
chế thành lập các quỹ ngoài ngân sách mà nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu từ
Ngân sách; Tăng cường huy động các nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư
phát triển kinh tế; thúc đẩy thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, đẩy
mạnh cải cách hành chính Nhà nước;
Tiếp tục yêu cầu các ngành, các
cấp và các đơn vị giành 10% tiết kiệm chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền
lương năm 2014; Giao UBND tỉnh căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính tiếp tục thực
hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo
lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) ngay từ khâu dự toán (ngân
sách các cấp giữ lại phần tiết kiệm ở các cấp ngân sách trước khi giao dự toán
cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương) để bố trí tăng chi thực hiện các chính
sách an sinh xã hội, trong đó tập trung thực hiện các chính sách mới ban hành
(nếu có).
(8) Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương tài chính, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm chống lãng
phí: rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi, đảm bảo trong phạm vi dự toán đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng chế độ quy định. Chỉ đạo thực hiện
nghiêm các kết luận, kiến nghị của các cơ quan Thanh tra, kiểm toán.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết;
- Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Phú Thọ khoá XVII, Kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 11 tháng 12
năm 2013./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Dân Mạc
|