Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 do tỉnh Lâm Đồng ban hành

Số hiệu 06/CT-UBND
Ngày ban hành 08/07/2016
Ngày có hiệu lực 08/07/2016
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Lâm Đồng
Người ký Đoàn Văn Việt
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/CT-UBND

Lâm Đồng, ngày 08 tháng 07 năm 2016

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017

Năm 2017 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ X và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020. Bên cạnh những thuận lợi, vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức lớn đối với sự phát triển; tình hình hạn hán, thiên tai, biến đổi khí hậu,... diễn biến ngày càng phức tạp, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân; kinh tế vĩ mô ổn định nhưng chưa vững chắc; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong bối cảnh hội nhập và những hạn chế về trình độ lao động đã và đang là những thách thức không nhỏ đối với tỉnh Lâm Đồng.

Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành, địa phương, các doanh nghiệp cần tập trung, triển khai xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 với những yêu cầu, nhiệm vụ và nội dung chủ yếu sau:

A. Yêu cầu xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017:

1. Đánh giá sát đúng tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Lâm Đồng năm 2016; trong đó phân tích đánh giá cụ thể những kết quả đạt được so với mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; các tồn tại, hạn chế, các nguyên nhân khách quan và chủ quan, các biện pháp khắc phục trong những tháng cuối năm. Đối với tình trạng hạn hán, các địa phương tập trung đánh giá, thống kê thiệt hại cụ thể đối với sản xuất và đời sống nhân dân, bám sát tình hình để dự báo và có những giải pháp phục hồi sản xuất, ổn định đời sống nhân dân;

2. Trên cơ sở kết quả đã đạt được, căn cứ các mục tiêu chủ yếu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và dự báo tình hình trong nước, trong vùng, trong tỉnh có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố thuộc tỉnh xác định mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 gắn với các nhiệm vụ, hoạt động trọng tâm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

3. Việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh.

4. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 phải được xây dựng đồng bộ, có hệ thống và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị.

5. Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả; tăng cường trách nhiệm giải trình trong xây dựng kế hoạch và phân bổ các nguồn lực.

B. Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017

I. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội; tập trung thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế theo đề án của Chính phủ và kế hoạch của tỉnh, trọng tâm là tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển mạnh dịch vụ du lịch và phát triển có chọn lọc ngành công nghiệp; tập trung thực hiện các Chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm; nâng cao năng suất, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư phù hợp với yêu cầu hội nhập; bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững và tăng trưởng cao hơn mức tăng trưởng bình quân của cả nước. Thực hiện tốt các mục tiêu về phát triển văn hóa, giáo dục và đảm bảo an sinh - xã hội, phúc lợi xã hội. ng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, chủ động trong phòng chống thiên tai, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường. Đy mạnh cải cách hành chính nhất là cải cách thủ tục hành chính; nâng cao hiệu lực lãnh đạo điều hành của chính quyền các cấp; thực hành tiết kiệm; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

II. Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017:

1. Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó tập trung tái cơ cấu ngành nông nghiệp, hướng đến phát triển ngành nông nghiệp toàn diện và bền vững, trọng tâm là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới. Rà soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để thúc đẩy phát triển kinh tế. Tiếp tục tăng cường các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút và nâng cao chất lượng các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tập trung triển khai đầu tư các công trình, dự án một cách có hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của tỉnh. Phấn đấu đạt tốc độ tăng tổng sản phm trong nước (GRDP) (theo giá so sánh 2010) khoảng 8,5 - 9,5%.

2. Triển khai thực hiện hiệu quả đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao chuỗi giá trị gia tăng và phát triển nông nghiệp bền vững gắn với xây dựng nông thôn mới; tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trên một đơn vị diện tích; tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp trên thị trường. Triển khai đề án phát triển nông nghiệp theo hướng tiếp cận đa ngành và cải thiện môi trường đầu tư trong nông nghiệp đã được tổ chức JICA và Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam hỗ trợ, đẩy mạnh xây dựng các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa kinh tế hộ với các hp tác xã và doanh nghiệp; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ v chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình xây dựng nông thôn mới.

3. Phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tập trung phát triển các sản phẩm công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, ngành công nghiệp có hàm lượng khoa học công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ trọng giá trị nội địa cao, công nghiệp phục vụ phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. Rà soát, nâng cao hiệu quả khai thác của các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất.

4. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ, đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng ngành du lịch; mở rộng mạng lưới dịch vụ nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho người mua vật tư, hàng hóa thiết yếu và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị, nâng cao vị thế và uy tín của du lịch và dịch vụ du lịch, xây dựng các mô hình làng văn hóa du lịch.

5. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng thị trường; đẩy mạnh xuất khẩu, khai thác mọi tiềm năng đtăng mức xuất khẩu ở các thị trường đã có, thị trường có sức mua lớn, nhất là những mặt hàng có giá trị cao, mặt hàng có lợi thế của tỉnh làm động lực thúc đẩy tăng trưởng. Hạn chế nhập khu hàng tiêu dùng không thiết yếu, thiết bị công nghệ lạc hậu và các loại hàng hóa vật tư trong nước đã sản xuất được.

Tăng cường quản lý thị trường, chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, đầu cơ nâng giá, gây rối loạn thị trường. Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, xử lý nghiêm các vi phạm. Phát triển mạnh mẽ các hoạt động thương mại điện tử, quản lý chặt chẽ các hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn.

Đổi mới hình thức tổ chức xúc tiến thương mại theo hướng chú trọng vào khâu tổ chức và cung cấp thông tin thị trường, tập trung xúc tiến thương mại tại các thị trường trọng điểm có kim ngạch xuất khẩu lớn, thị trường mới mở.

6. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 về: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trọng tâm là tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng và cải cách hành chính; phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đi mới căn bản và toàn diện giáo dục, gắn kết chặt chẽ giữa phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Huy động nhiều nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông và hạ tầng đô thị, hệ thống thủy lợi, các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường,... Đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, du lịch,... và các phúc lợi xã hội khác.

7. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các giải pháp, mục tiêu được nêu tại Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ; tạo điu kiện thuận lợi cho đầu tư kinh doanh, khuyến khích đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020, tập trung hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp. Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến đầu tư đthu hút mạnh các dự án FDI. Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước, thực hiện cphần hóa, thoái vốn nhà nước theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tạo bước chuyn biến mạnh mẽ trong cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước.

8. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển kinh tế ở tất cả các ngành, lĩnh vực, xác định các giải pháp phù hợp để thu hút mạnh các nguồn lực ngoài Nhà nước cho đầu tư phát triển. Có biện pháp để lựa chọn các nhà thầu có đủ năng lực, uy tín, khắc phục tình trạng yếu kém về năng lực tài chính, thi công, yếu kém về công nghệ, kéo dài thời gian thi công. Đẩy mạnh thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công - tư (PPP), khuyến khích và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế, kể cả đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ. Tăng cường kiểm tra, giám sát, thanh tra, quản lý thống nhất các dự án đầu tư phải theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.

Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ; nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư; từng bước khắc phục tình trạng đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí. Ưu tiên đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng của tỉnh, các dự án phát triển nguồn nhân lực, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Tập trung vốn cho các công trình đã hoàn thành và công trình sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2017; đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư đtriển khai các dự án đầu tư.

9. Khuyến khích mạnh mẽ các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ, sáng kiến nâng cao năng suất lao động trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu phát triển. Đào tạo, phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ trình độ cao trong tỉnh, kết hợp với thu hút, trọng dụng cán bộ thực tài trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.

10. Phát triển hệ thống an sinh xã hội; triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; thực hiện các chính sách giải quyết việc làm gắn với phát triển thị trường lao động, ổn định và phát triển thị trường xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý xuất khẩu lao động; quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Thực hiện đầy đủ các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người có công.

11. Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế cơ sở, y tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh lớn xảy ra. Tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, tập trung giảm quá tải bệnh viện tuyến trên. Tăng cường trách nhiệm và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo đúng Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.

[...]