Chỉ thị 32/CT-UBND năm 2017 thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư công năm 2018 do tỉnh Thái Bình ban hành

Số hiệu 32/CT-UBND
Ngày ban hành 29/12/2017
Ngày có hiệu lực 29/12/2017
Loại văn bản Chỉ thị
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Hồng Diên
Lĩnh vực Thương mại,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/CT-UBND

Thái Bình, ngày 29 tháng 12 năm 2017

 

CHỈ THỊ

V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2018

Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-HĐND, Nghị quyết số 16/2017/NQ-HĐND, Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XVI, kỳ họp thứ năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và đầu tư công năm 2018; Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ vào các chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch, chương trình, đề án, dự án để triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; tập trung đẩy mạnh thực hiện 3 đột phá chiến lược và 5 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội đã đề ra; tiếp tục rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các cơ chế chính sách trong các ngành, lĩnh vực; đồng thời tập trung một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:

A. KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

I. Về phát triển kinh tế

Các chỉ tiêu thực hiện: Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt từ 9,5% trở lên so với năm 2017. Giá trị sản xuất nông, lâm và thủy sản tăng 2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 16,1%; dịch vụ tăng 8% trở lên. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 8,5%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 13%; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 11%. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng 10% trở lên so với số xã được công nhận đạt chuẩn năm 2017 và 100% số xã đến kỳ công nhận lại đạt chuẩn theo tiêu chí mới.

1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản; xây dựng nông thôn mới

Đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hóa, ứng dụng mạnh mẽ tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sinh học, bảo đảm sản xuất sạch và bền vững. Triển khai thực hiện thí điểm tập trung, tích tụ đất đai theo cơ chế được Chính phủ cho phép, nhằm thu hút đầu tư và tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị. Trước mắt, tập trung chỉ đạo rà soát lại các quy hoạch trong từng lĩnh vực; chỉ đạo sản xuất nông nghiệp theo các Đề án đã được phê duyệt, tuân thủ nghiêm lịch thời vụ, quy trình canh tác và cơ cấu giống; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách đã ban hành, bảo đảm thắng lợi sản xuất vụ đông, vụ xuân và cả năm 2018. Tiếp tục chuyển đổi diện tích trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây cần ít nước, ít sâu bệnh, có giá trị kinh tế cao hơn và có thị trường tiêu thụ. Phấn đấu diện tích cây màu vụ xuân trên 13.800 ha, cây vụ đông đạt trên 36.000 ha; giữ vững ổn định năng suất lúa đạt trên 13 tấn/ha/năm, sản lượng lương thực đạt trên 1 triệu tấn. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để tạo lập các liên kết, quan hệ sản xuất mới thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, thay đổi phương thức, tập quán sản xuất và nâng cao thu nhập cho người dân.

Tiếp tục đẩy mạnh phát triển chăn nuôi và thủy sản theo nhu cầu của thị trường và theo hướng tập trung, quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho chăn nuôi, tái đàn gia súc gia cầm và tái cơ cấu giống vật nuôi; các cơ chế chính sách hỗ trợ ngư dân đóng mới và cải hoán tàu thuyền để phát triển đánh bắt, khai thác xa bờ. Chủ động các biện pháp phòng, chống, kiểm tra, kiểm soát dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, thủy hải sản nuôi trồng.

Tiếp tục đẩy mạnh phong trào xây dựng nông thôn mới, bảo đảm thực chất, không chạy theo số lượng; thực hiện nghiêm túc, đồng bộ các tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo quy định của Chính phủ và của tỉnh, phù hợp với khả năng, nguồn lực của địa phương. Chỉ đạo rà soát, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các tiêu chí ở các xã đã được công nhận đạt chuẩn; chú trọng việc duy tu, quản lý, khai thác có hiệu quả các công trình đã được đầu tư xây dựng và xử lý dứt điểm nợ đọng trong XDCB. Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ các xã chưa đạt chuẩn nông thôn mới theo kế hoạch đề ra; trong đó, vừa chú trọng xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới, đồng thời quan tâm tổ chức lại, đổi mới phương thức sản xuất, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho lao động nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương hỗ trợ xi măng cho các công trình nhóm 1 của các xã chưa về đích và hỗ trợ bằng tiền cho các xã đăng ký về đích theo quy định đến hết năm 2020; tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xã hội hoá để xây dựng nông thôn mới theo quy định. Các huyện, thành phố tiến hành rà soát, xác định chính xác nợ công và phương án xử lý ở mỗi cấp (nhất là cấp xã) ở thời điểm 31/12/2017 để làm căn cứ kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện ở các địa phương. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhân dân đấu nối, sử dụng nước sạch, phấn đấu bình quân toàn tỉnh đạt 80% trở lên; quản lý chặt chẽ chất lượng nước sạch, đảm bảo đúng quy định; thực hiện nghiêm túc 6 nội dung công khai theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh để nhân dân biết, giám sát, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của người dân.

2. Sản xuất công nghiệp, xây dựng và thương mại - dịch vụ

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, dịch vụ, coi đây là yếu tố quan trọng và quyết định trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp cơ cấu lại ngành Công Thương và các quy hoạch phát triển ngành đã phê duyệt. Duy trì thực hiện tốt cơ chế đối thoại với doanh nghiệp (theo nhóm ngành nghề, lĩnh vực), kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc một cách thực chất cho doanh nghiệp; chủ động thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng; phối hợp đôn đốc nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án, nhất là các dự án trọng điểm như: Nhà máy nhiệt điện Thái Bình 2, Xây dựng hạ tầng KCN Tiền Hải mở rộng, KCN Thụy Trường, KCN Thụy Hải, KCN phục vụ nông nghiệp của Tập đoàn Trường Hải - Lộc Trời.

Thực hiện tốt các chương trình khuyến công, khuyến thương, xúc tiến thương mại; các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Khuyến khích đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác các chợ, trung tâm thương mại và các khu nhà ở kết hợp kinh doanh; đổi mới phương thức kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là các hàng hóa, vật tư thiết yếu, chiến lược, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Chú trọng khai thác tiềm năng, thế mạnh để thúc đẩy phát triển du lịch, nhất là du lịch sinh thái.

Tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ theo Quyết định số 36/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Khu kinh tế Thái Bình. Trước mắt, tập trung hoàn thành việc lập Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Thái Bình và Đề án điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các khu công nghiệp của tỉnh đến năm 2020, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tiếp tục khuyến khích, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp; đẩy mạnh thu hút đầu tư vào khu vực ven biển; lựa chọn thu hút các dự án sử dụng nhiều lao động và không gây ô nhiễm môi trường vào các cụm, điểm công nghiệp ở vùng nông thôn. Chú trọng phát triển nghề, duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm các làng nghề truyền thống.

3. Thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp

Thực hiện hiệu quả Chương trình, Kế hoạch, Đề án của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết 19 và Nghị quyết 35 của Chính phủ, Nghị quyết 01-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh. Chỉ đạo sâu sát, chấn chỉnh những tồn tại hạn chế, đồng thời tăng cường các giải pháp chỉ đạo điều hành cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để tăng cường thu hút đầu tư phát triển... Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả chủ trương của Chính phủ về khuyến khích khởi nghiệp và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.

II. Về phát triển văn hóa - xã hội

Các chỉ tiêu thực hiện: Mức giảm tỷ lệ sinh khoảng 0,1‰. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 64%, trong đó đào tạo nghề đạt 50%. Tạo việc làm mới cho khoảng 33.000 người. Tỷ lệ hộ nghèo giảm khoảng 0,5% trở lên so với năm 2017. Tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đạt 83%; có 87,5% gia đình đạt chuẩn văn hóa. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng theo tuổi) đạt dưới 13%. Số giường bệnh/vạn dân đạt 33 giường. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 86%.

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm không đúng quy định, hiện tượng lạm thu trong trường học. Nâng cao chất lượng nghề và đào tạo nghề. Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.

Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Triển khai thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm; không để xảy ra dịch bệnh lớn. Tiếp tục huy động mọi nguồn lực phát triển lĩnh vực y tế một cách toàn diện.

Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, ưu đãi người và gia đình có công với cách mạng; đảm bảo an sinh xã hội. Tích cực triển khai thực hiện giai đoạn 2 của Đề án nhà ở cho người có công với cách mạng. Tập trung chỉ đạo giải quyết căn bản những tồn tại, vướng mắc về chính sách xã hội ở các địa phương, các chế độ, chính sách với người lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh. Chú trọng thực hiện có hiệu quả công tác việc làm và giảm nghèo bền vững; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế.

Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh (nhất là các chủ trương, chính sách mới), bảo đảm kịp thời, đầy đủ và công khai, minh bạch để định hướng thông tin, tạo sự đồng thuận xã hội trong thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Đẩy mạnh phong trào thể dục thể thao quần chúng và chú trọng nâng cao chất lượng thể thao thành tích cao; thực hiện tốt công tác chuẩn bị để tổ chức thành công Đại hội Thể dục Thể thao tỉnh lần thứ VIII.

Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao với các hình thức phù hợp (đầu tư công, quản trị tư; đầu tư tư, quản trị công; đầu tư tư, quản trị tư...) để tăng cường thu hút nguồn lực, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của nhân dân.

III. Về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống lụt bão và ứng phó với biến đổi khí hậu

Tiếp tục chấn chỉnh, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về tài nguyên, môi trường, đất đai, nhất là khai thác khoáng sản, cát và các nguồn nước; tăng cường quản lý chặt chẽ việc khai thác cát lòng sông theo Chỉ thị 03 của UBND tỉnh; kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các vi phạm. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch được duyệt và thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về thu hồi, giao, cho thuê đất. Thực hiện rà soát, tổng hợp danh mục công trình sử dụng đất lúa, danh mục công trình phải thu hồi đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của luật Đất đai.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về bảo vệ môi trường và triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách bảo vệ môi trường. Thực hiện triệt để việc thu gom rác thải sinh hoạt ở các khu dân cư về khu rác thải tập trung để xử lý; khuyến khích xử lý rác thải bằng công nghệ lò đốt; nghiên cứu cơ chế chính sách hỗ trợ đặc thù cho các doanh nghiệp đầu tư xử lý rác thải ở quy mô cụm xã, bằng công nghệ hiện đại, không chôn lấp, không gây ô nhiễm môi trường. Phấn đấu tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn ở đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 87%. Chú trọng kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm những vi phạm về môi trường, nhất là vi phạm về xử lý nước thải, chất thải, khí thải, rác thải độc hại trong các khu, cụm công nghiệp và làng nghề.

Chủ động thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng chống lụt bão năm 2018 theo phương châm “Bốn tại chỗ”; Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đê, kè, cống và phân loại các trọng điểm xung yếu để xây dựng phương án chủ động trong phòng, chống thiên tai. Các sở, ngành, địa phương tiếp tục rà soát, hoàn chỉnh kịch bản phòng, chống siêu bão để bảo đảm không bị động, bất ngờ, hạn chế thấp nhất thiệt hại khi có thiên tai, bão lũ xảy ra.

IV. Về cải cách hành chính và xây dựng chính quyền

[...]