ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN BÌNH TÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/BC-UBND
|
Bình
Tân, ngày 27 tháng 6
năm 2019
|
BÁO CÁO
KẾT
QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG 06 THÁNG ĐẦU NĂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM 06 THÁNG CUỐI NĂM 2019
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đại biểu lần
thứ XI Đảng bộ quận Bình Tân nhiệm kỳ 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày
28 tháng 02 năm 2019 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát
triển kinh tế - xã hội, ngân sách quận và Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận năm 2019.
Ủy ban nhân dân quận báo cáo như sau:
I. Công tác chỉ đạo
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
- Ban hành Kế hoạch số 119/KH-UBND
ngày 25 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2019, Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai đến cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
II. Kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Về quản lý, điều
hành ngân sách:
- Tổng thu ngân sách nhà nước 06
tháng năm 2019 ước thực hiện được 1.621,67 tỷ đồng, đạt 57% chỉ tiêu pháp lệnh
năm, đạt 51,8% dự toán năm và tăng 7,4% so với cùng kỳ.
- Công tác lập và tổ chức thực hiện dự
toán ngân sách quận năm 2019 theo Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ; Quyết định số 5678/QĐ-UBND ngày
10 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố và Quyết định số
9122/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2018 về giao dự toán thu- chi ngân sách Nhà
nước năm 2019, trong đó: giao các cơ quan, đơn vị quận thực hiện tiết kiệm 10%
chi thường xuyên năm 2019 theo chỉ đạo điều hành của Chính phủ với số tiền là
13,559 tỷ đồng1.
- Tổng số đơn vị được giao quyền tự
chủ tự chịu trách nhiệm về biên chế và tài chính theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP là 27 đơn vị. Tổng số đơn vị đã
giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ là 71 đơn vị, tăng 03 đơn vị so với
cùng kỳ (trong đó: 05 đơn vị đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, tăng 01 đơn vị
so với cùng kỳ, 66 đơn vị đảm bảo một phần chi phí hoạt động). Tất cả cơ quan, đơn vị thuộc quận đều xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm
tăng cường thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí trong chi tiêu hành chính
nhưng vẫn đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và công khai tài
chính trong cơ quan nhằm đảm bảo quyền giám sát của CBCC cơ quan, đơn vị.
- Những khoản chi cấp bách phục vụ
cho hoạt động của đơn vị và nhiệm vụ chính trị đều được thẩm
định lại, với số chênh lệch so với đơn vị đề xuất ước
2,192 tỷ đồng (số tiền đơn vị đề xuất là 63,437 tỷ đồng; số tiền thẩm định lại
là 61,245 tỷ đồng).
- Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo phòng
Tài chính - Kế hoạch định kỳ tổ chức kiểm tra tài chính tại cơ sở, kịp thời
phát hiện, nhắc nhở và chấn chỉnh những cơ quan, đơn vị chưa thực hiện đúng các
quy định về quản lý tài chính và ngân sách2
và tổ chức tập huấn hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp
cho thủ trưởng, kế toán các cơ quan, đơn vị sự nghiệp3.
Nhìn chung, tất cả cơ quan, đơn vị đã thể hiện tinh thần trách nhiệm cao, thực
hiện tiết kiệm chi phí quản lý hành chính để có nguồn tăng thu nhập cho Cán bộ
công chức, viên chức và người lao động.
2. Về quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà đất công sản:
- Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị kiểm tra, rà soát diện tích làm việc trong phạm vi
quản lý của mình để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định đảm
bảo tiết kiệm, chống lãng phí theo Nghị định số
152/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ. Ban hành Kế hoạch số 320/KH-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2018 về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ trên địa bàn quận năm 2018; đến nay, hoàn thành báo cáo4 trình Thường trực Ủy ban nhân dân quận cho ý kiến
và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo 167 thành phố xem xét
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp lại,
xử lý tài sản công theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ; đã bán đấu giá 06/12 địa chỉ nhà, đất, số tiền thu được 23,944 tỷ đồng.
Tạm dừng thực hiện bán đấu giá 03/12 địa chỉ nhà, đất5
theo Công văn số 342/TTg-VI ngày 07 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Thay đổi phương án xử lý 03/12 địa chỉ.
- Thực hiện Quyết định số
2626/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2016, Quyết định số 3370/QĐ-UBND ngày 13 tháng
8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố về ban hành danh mục mua sắm tập trung
trên địa bàn thành phố và Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm
2017 ban hành Quy chế mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung trên
địa bàn thành phố.
- Hiện nay theo thống kê có 174 khu đất
dôi dư trong 11 dự án6, tổng diện tích 4.305,96 m2, đa số có diện tích không phù hợp với quy chuẩn xây dựng từ 4 m2
đến 15 m2; trong đó: 164/174 khu đất đã đo vẽ, xác định diện tích,
hiện trạng đang sử dụng, dự kiến đề xuất phương án sử dụng (128/164 khu đất
giao phường quản lý chờ thực hiện quy hoạch; 11/164 khu đất đầu tư nhà vệ sinh
công cộng gắn với các điểm đặt máy
ATM; 25/164 khu đất tổ chức tiếp xúc mời các hộ liền kề để
xem xét cụ thể từng trường hợp đề xuất hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất) và
10/174 khu đất thuộc dự án đường Đại lộ Đông Tây chưa đo vẽ do không xác định
được vị trí ngoài thực địa.
- Rà soát 60 mặt
bằng kho bãi do các doanh nghiệp trực thuộc Trung ương,
Thành phố quản lý sử dụng và có Công văn số 2987/UBND ngày 28/8/2017 báo cáo,
kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tiến hành kiểm tra hiện trạng,
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định (thu hồi, tạo quỹ đất thanh toán cho Hợp đồng BT các dự án của thành
phố) đối với 16 địa chỉ sử dụng đất
có nguy cơ gây ô nhiễm, cho thuê lại, bỏ trống và không đầu tư trong thời gian
dài gây lãng phí; đề xuất quỹ đất thanh toán cho Hợp đồng
BT dự án đầu tư xây dựng đường và các công trình hạ tầng kỹ thuật hai bên
bờ kênh Tham Lương - Bến Cát - rạch Nước
Lên; tiếp nhận, bàn giao 01 địa chỉ nhà, đất số 389/32 đường Tỉnh Lộ 10, phường
An Lạc A của Tổng Công ty Văn hóa Sài Gòn TNHH MTV để xây
dựng trường Tiểu học theo Quyết định số 6641/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2017
của Ủy ban nhân dân thành phố7.
3. Quản lý, sử dụng
các công trình phúc lợi công cộng:
- Tổ chức đấu thầu
công tác quét dọn, vệ sinh đường phố và thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2018 -
2021, với số tiền chênh lệch giảm sau khi đấu thầu là 8,05
tỷ đồng (tổng giá trị gói thầu là 275,613 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu là
267,556 tỷ đồng)8. Triển khai Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 15/2/2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hiện lắp đặt
thùng rác công cộng trên địa bàn quận Bình Tân năm 2019; đã phê duyệt mẫu thùng
rác, sơ đồ lắp đặt thùng rác công cộng trên địa bàn, dự kiến hoàn thành lắp đặt
1.274 thùng rác tại 442 tuyến đường chậm nhất là tháng 10/2019.
- Về thu hồi công viên cây xanh, công
trình công cộng: tăng cường tổ chức làm việc với các chủ đầu tư dự án để thu hồi
công viên cây xanh, công trình công cộng. Về công viên,
cây xanh: đã tiếp nhận được 67/119 hạng mục công viên
cây xanh với diện tích 21,83 ha (đạt tỷ lệ 56,30%), tăng
18/119 hạng mục công viên cây xanh, tương ứng diện tích 5,51ha (tỷ lệ diện tích tăng 33,76%) so với đầu nhiệm
kỳ; ngoài ra, đã xây dựng xong đang lập thủ tục bàn giao 21/119 hạng mục, diện
tích 6,66 ha. Về công trình công cộng, đã tiếp nhận 59/93 hạng mục công
trình công cộng, với diện tích 29,14 ha, tăng 09/93 hạng mục công trình công cộng,
tương ứng với diện tích 2,22 ha (tỷ lệ diện tích tăng 8,24%) so đầu nhiệm kỳ. Với
kết quả nêu trên được Nhân dân đồng tình ủng hộ.
- Tiếp tục triển khai Chỉ thị số
06/2011/CT-UBND ngày 28/02/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố. Tổng sản lượng
điện tiết kiệm trên địa bàn khoảng 20.634.925 KWh, trong đó khối cơ quan hành
chính, đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước tiết kiệm khoảng 1.148.068 KWh, chiếu
sáng công cộng chính quy tiết kiệm khoảng 167.028 KWh.
4. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản:
- Thực hiện đúng các quy định trong đầu
tư xây dựng phù hợp với quy hoạch tổng thể đã phê duyệt. Các dự án đầu tư đều
xác định rõ nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn
để thực hiện dự án đúng tiến độ. Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê
duyệt thiết kế xây dựng, phê duyệt tổng dự toán công trình được tuân thủ đúng
quy trình, quy định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, công tác quản
lý các dự án đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/06/2015 của Chính phủ.
- Tập trung đầu tư vào những dự án,
công trình có khả năng hoàn thành trong năm, bố trí vốn hợp
lý để đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành quyết toán, nghiệm thu, đồng thời thi công
đồng bộ giữa các hạng mục để nhanh chóng đưa vào sử dụng tránh thất thoát lãng
phí. Tổng vốn kế hoạch đầu tư xây dựng trên địa bàn từ nguồn ngân sách là
960,112 tỷ đồng, giải ngân được 391,496 tỷ đồng, đạt 40,77% vốn kế hoạch; trong
đó vốn tập trung là 903,777 tỷ đồng, giải ngân 357,1 tỷ đồng, đạt 38,91% vốn kế
hoạch; vốn phân cấp là 56,335 tỷ đồng, giải ngân đạt 34,396 tỷ đồng, đạt 61,05%
vốn kế hoạch.
- Việc đề xuất dự toán, quyết toán
kinh phí thực hiện dự án, công trình của các chủ đầu tư đều được phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Quản lý đô thị thẩm định lại trước khi trình Ủy ban
nhân dân quận ban hành quyết định phê duyệt. Vốn cho các dự án được đảm bảo
trong phạm vi tổng dự toán đã được duyệt; các chủ đầu tư thanh toán vốn đầu tư
theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và thẩm
tra quyết toán công trình đúng quy định về quản lý vốn đầu tư. Cụ
thể như sau:
+ Thẩm định dự án: số tiền chênh lệch
sau khi phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định dự án, công
trình và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt dự toán 24,064 tỷ đồng (số tiền
đơn vị trình 325,938 tỷ đồng; Ủy ban nhân dân quận phê duyệt 301,874 tỷ đồng).
+ Thẩm tra quyết toán: số tiền chênh
lệch sau khi phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán dự án, công trình
và đã được Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quyết toán là 1,703 tỷ đồng (số tiền
chủ đầu tư trình 351,977 tỷ đồng; số tiền sau khi Ủy ban nhân dân phê duyệt quyết
toán 353,681 tỷ đồng).
+ Đấu thầu: kết quả lựa chọn nhà thầu
trong 06 tháng năm 2019 số tiền chênh lệch giảm là 1,43 tỷ đồng (tổng giá trị
gói thầu là 100,618 tỷ đồng, tổng giá trị trúng thầu là 99,187 tỷ đồng).
- Vốn cho các dự án được đảm bảo
trong phạm vi tổng dự toán đã được duyệt; các chủ đầu tư thanh toán vốn đầu tư
theo khối lượng hoàn thành được nghiệm thu; kiểm tra, giám sát sử dụng vốn và
thẩm tra quyết toán công trình đúng quy định về quản lý vốn đầu tư.
- Nhìn chung, việc bố trí vốn cho các
dự án được tập trung chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận và sự giám sát của ban
ngành đoàn thể tạo điều kiện cho các dự án đủ điều kiện triển khai thực hiện, sớm
hoàn thành và đưa vào sử dụng, hạn chế thất thoát lãng phí. Đặc biệt, sự giám
sát của cộng đồng xã hội đã góp phần phát hiện và ngăn chặn những sai phạm, kịp
thời xử lý, nâng cao chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ.
5. Thực hành tiết
kiệm trong mua sắm, sử dụng phương tiện đi lại và phương tiện, thiết bị làm việc:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Công
văn số 209/UBND-THKH ngày 15 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về
đẩy mạnh thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; quận đã ngừng mua sắm, trang bị ôtô, máy điều hòa nhiệt độ, thiết bị
văn phòng, phương tiện tài sản có giá trị lớn; giảm tối đa
chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,... Việc trang bị, sử
dụng phương tiện thông tin, liên lạc cho cá nhân hoặc tại nhà riêng của cán bộ
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định và dự toán được duyệt. Việc tổ
chức kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu
thi đua... thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2013
của Chính phủ. Ngoài ra, thực hiện mua sắm theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại
Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 và Nghị định số
63/2014/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thực hiện khoán trong quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại, các đơn vị đều xây dựng và thực hiện các biện pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc bảo quản phương tiện đi lại, sử dụng
nhiên liệu theo đúng định mức tiêu hao, không vượt mức do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 15/2011/CT-UBND của Ủy ban
nhân dân thành phố về thực hành tiết kiệm nhiên liệu trong giao thông vận tải,
tiết kiệm và chống thất thoát nước sạch.
6. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong đào tạo, quản lý và sử dụng lao động và thời gian
lao động:
- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan, đơn vị căn cứ vào tiêu chuẩn, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc và trong phạm vi biên chế được
Ủy ban nhân dân quận quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch và theo đúng quy
định về tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức. Không tuyển
dụng theo hình thức biên chế hoặc hợp đồng dài hạn đối với những
công việc có thể áp dụng hình thức hợp đồng thuê khoán.
- Giao biên chế cho từng cơ quan, đơn
vị thuộc quận và quy định đảm bảo tỷ lệ tiết kiệm không quá 10% số được giao theo Công văn số 3709/UBND-VX ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố, đã cắt giảm 5 biên chế của các cơ quan, đơn vị với số
tiền cắt giảm khoảng 625 triệu đồng9, để đảm bảo
tỷ lệ tiết kiệm không quá 10% số được giao; tổ chức sắp xếp
lại bộ máy, tinh gọn cơ cấu nhân sự của các đơn vị. Bố trí,
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào
tạo, năng lực chuyên môn và phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện đối với ngạch,
chức danh theo quy định nhằm tăng năng suất và nâng cao hiệu
quả thời gian làm việc. Thường xuyên luân chuyển, phân công lại công việc để
nâng cao chuyên môn của từng cán bộ công chức. Qua đó tạo điều kiện cho cán bộ
công chức phát huy khả năng chuyên môn, am hiểu nhiều lĩnh vực và tạo lực lượng
kế thừa. Hạn chế tình trạng tuyển dụng, bố trí trái ngành
nghề vừa lãng phí, vừa tốn kém chi phí đào tạo lại.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tinh
giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ.
Quận đã trình Sở Tài chính lập kinh phí tinh giản biên chế đợt 2 năm 2018, đến
nay đã lập thủ tục tinh giản biên chế 30/30 trường hợp, với số tiền giảm chi từ
ngân sách là 1.117,183 triệu đồng.
- Thực hiện Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg
ngày 25/05/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy định chế độ hội họp
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; Quận thường xuyên ban hành
thông báo chấn chỉnh nội quy, thời gian làm việc; trên cơ
sở đó các cơ quan, đơn vị đều xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử
lý công việc khoa học, hợp lý và thực hiện cải cách hành chính; xây dựng quy chế
hội họp đảm bảo đúng giờ, đúng thành phần, đúng mục đích, ngắn gọn, tiết kiệm
thời gian, nâng cao chất lượng các cuộc họp toàn cơ quan, hạn chế các cuộc họp,
hội nghị không quan trọng. Khai thác, sử dụng hiệu quả thời gian làm việc,
không sử dụng giờ làm việc để làm việc riêng.
- Hiện nay, Quận có 05 quy trình thực
hiện cơ chế một cửa liên thông đối với 08 thủ tục hành chính tại UBND quận10. Tiếp tục phối hợp với hệ thống bưu điện triển khai thực hiện Quyết định số 45/2016/QD-TTg ngày 19/10/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch
vụ bưu chính công ích. Công bố và niêm yết công khai danh mục 145 thủ tục hành
chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích11.
Tổng hồ sơ đã được Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Quận đã
giải quyết 25.905/27.354 hồ sơ, tỷ lệ 94,7% (trong đó không có hồ sơ giải quyết
trễ hạn) và đang giải quyết 1.449 hồ sơ.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch
số 285/KH-UBND ngày 21/5/2018 Triển khai thực hiện Đề
án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh
giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025” trên địa bàn quận Bình Tân. Ủy
ban nhân dân quận đang xây dựng kế hoạch thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4 trong năm 2019. Hiện nay, Quận đang cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 với 61 thủ tục hành chính (thuộc lĩnh vực kinh tế, y
tế, lao động, xây dựng, môi trường, hộ tịch, giáo dục, khen thưởng) và dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 với 13 thủ tục hành chính (thuộc
lĩnh vực lao động, xây dựng); qua đó, Hồ sơ tiếp nhận trực tuyến mức độ 3:
3.076/6.316 hồ sơ (tỷ lệ 48,7%), hồ sơ đủ điều kiện tiếp nhận là 3.064 hồ sơ, tỷ
lệ 99,6%; hồ sơ đã giải quyết 3.064/3.064 (tỷ lệ 100%); trong đó lĩnh vực Kinh
tế, Lao động, Hộ tịch, Khen thưởng, cấp phép đào đường, vỉa hè và cấp bản sao
giấy phép xây dựng đạt tỷ lệ 100%. Hồ sơ tiếp nhận
trực tuyến mức độ 4: tiếp nhận giải quyết là 703/2.399
hồ sơ (tỷ lệ 29,3%), trong đó lĩnh vực Lao động đạt tỷ lệ 100%, hồ sơ đã giải
quyết 672/703 (tỷ lệ 95,6%), đang giải quyết 31 hồ sơ. Qua khảo sát, tỷ lệ hài
lòng của người dân và doanh nghiệp đạt 98,37%.
7. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong tiêu dùng:
- Quận xây dựng Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình hành động của thành phố về Cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trên địa bàn quận năm 2019 và yêu cầu các đơn vị
thuộc quận, các chủ đầu tư thực hiện chủ trương “Người Việt Nam dùng hàng Việt
Nam” trong mua sắm và đầu tư công.
- Cán bộ, đảng viên, công chức Nhà nước
khối cơ quan hành chính sự nghiệp và Ủy ban nhân dân phường đã được Thủ trưởng
đơn vị quán triệt và gương mẫu thực hiện tiết kiệm trong tổ chức lễ hội, đám cưới,
đám tang và những hoạt động văn hóa khác, vận động nhân rộng
phong trào trong toàn phường, thực hiện việc ủng hộ, đóng góp cho người nghèo,
hoạt động xã hội từ thiện.
III. Nhận xét đánh
giá:
1. Ưu điểm:
- Tất cả các cơ quan, đơn vị quận đã
thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên thực hiện cải cách tiền lương theo chỉ
đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính. Các khoản chi không thường xuyên của các cơ
quan, đơn vị đều được Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định lại12. Đã tạo được sự chuyển biến về ý thức trách nhiệm, quyền hạn và
nghĩa vụ của cán bộ công chức trong thực hành tiết kiệm chống lãng phí; toàn bộ hệ thống chính trị và nhân dân
trên địa bàn hưởng ứng việc thực hiện tiết kiệm điện.
- Thông qua công tác rà soát, xử lý sắp
xếp lại nhà đất đã có tác động định hướng việc khai thác hợp lý, sử dụng hiệu
quả tài sản nhà đất, trụ sở từng bước đưa việc quản lý tài sản công đi vào nề nếp,
tránh gây lãng phí, thất thoát công sản. Góp phần huy động
được nguồn lực từ nhà đất để tăng thêm nguồn thu ngân sách phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của quận.
- Thực hiện quản lý đầu tư xây dựng
cơ bản chặt chẽ trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Các dự án, công trình
khi lập dự toán và quyết toán đều được các cơ quan chuyên môn thẩm định lại13 và thực hiện đấu thầu theo quy định14. Công tác giám sát đầu tư ngày càng được quan
tâm chú trọng, thường xuyên yêu cầu chủ đầu tư báo cáo tiến độ dự án, công
trình, đặc biệt quận cũng bắt buộc, tăng cường chỉ đạo
giám sát của cộng đồng xã hội đã có tác động đẩy nhanh tiến
độ, nâng cao chất lượng công trình, đồng thời góp phần phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những trường hợp sai phạm.
2. Hạn chế- tồn tại:
Một số đơn vị khi đề xuất kinh phí
thường chưa dựa vào tiêu chuẩn, định mức quy định, một số nội dung công việc không
có dự toán ban đầu, tạo phát sinh mới gây khó khăn cho công tác điều hành ngân
sách.
Giải ngân đầu tư xây dựng cơ bản nguồn
vốn tập trung thấp (giải ngân đạt 39,1% vốn kế hoạch) do Ủy
ban nhân dân Thành phố bố trí vốn kế hoạch chưa sát thực tế và
chưa theo đề xuất của Ủy ban nhân dân quận, Ủy ban nhân dân quận có 03 văn bản15 đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh quyết định giao vốn cho sát thực tế tình hình
thực hiện dự án của quận Bình Tân.
IV. Phương hướng,
nhiệm vụ trọng tâm 06 tháng cuối năm 2019:
1. Tiếp tục
thực hiện Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm
2019 của Ủy ban nhân dân quận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2019 và Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2019 của quận Bình Tân.
2. Tuân
thủ chế độ, tiêu chuẩn, định mức khi thẩm định kinh phí chi thường xuyên, chi đầu
tư theo các văn bản quy định.
3. Các cơ
quan, đơn vị tổ chức điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; đảm
bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả; trong đó lưu ý:
- Phấn đấu tiết kiệm 12% so với dự
toán kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, toạ đàm, chi tiếp khách, khánh tiết,
tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, công tác phí, chi tiếp khách.
- Phấn đấu tiết kiệm 15% so với dự
toán kinh phí nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, quản lý chặt chẽ đoàn ra, đoàn
vào đúng người, đúng mục đích và căn cứ trên dự toán và danh mục đoàn ra, đoàn
vào được phê duyệt từ đầu năm của mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động
thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công
trình quan trọng; công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn
hóa - xã hội của quận.
4. Đẩy mạnh
đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập; tăng quyền tự
chủ và thúc đẩy xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Phấn đấu
thực hiện tiết kiệm 10% tổng mức đầu tư. Nâng cao chất lượng công tác khảo sát,
thiết kế, giải pháp thi công, thẩm định dự án; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn
đến phải điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Tiếp tục
thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và
khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công. Đất đai, trụ sở làm việc giao cho
các cơ quan, đơn vị phải được quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo
đảm thực hành tiết kiệm; thu hồi 100% nhà, đất công sử dụng không đúng mục đích
theo quy định.
7. Thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến và tiếp tục triển khai công tác tiết kiệm điện đến
cơ quan, đơn vị, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức để phấn đấu
giảm tổn thất điện cả năm xuống còn 6,9%. Tiếp tục thực hiện đấu thầu các hoạt
động cung ứng dịch vụ công ích như vệ sinh môi trường, thu gom vận chuyển rác,
chăm sóc cây xanh, duy tu giao thông,...; thu hút mạnh nguồn vốn trong xã hội để giảm một phần chi từ ngân sách và tăng hiệu quả sử dụng
vốn ngân sách.
8. Thực
hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động theo Nghị quyết số 18-NQ/TW,
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội Nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII. Phấn đấu tinh giản biên chế tối thiểu 2,5% biên
chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với số
giao năm 2015.
9. Thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công
chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
Trên đây là Báo cáo về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí 06 tháng đầu năm và phương hướng, nhiệm
vụ 06 tháng cuối năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận./.
Nơi nhận:
- Sở Tài chính;
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực HĐND quận;
- Thường trực UBND quận;
- VPHĐND & UBND: CPVP;
- Các phòng ban QLNN, KNC, ĐVSN;
- UBMTTQ, Đoàn thể Quận;
- UBND 10 phường;
- Lưu: VT, TH ( ).
196/TCKH-DT
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thinh
|
KẾT
QUẢ CÔNG TÁC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Kỳ báo cáo: 06 tháng năm 2019
(Đính
kèm Báo cáo số 383/BC-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân)
STT
|
Nội
dung
|
Đơn
vị tính
|
Số
liệu năm báo cáo
|
Ghi
chú
|
Cộng
|
06
tháng đầu năm
|
06
tháng cuối năm
|
1
|
2
|
3
|
4=7+8+9
|
5
|
6
|
7
|
I
|
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG KINH PHÍ
NGÂN SÁCH NHÀ NUỚC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN, HUYỆN
|
|
1
|
Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ
dự toán NSNN
|
15.489,0
|
|
|
|
1.1
|
Dự toán lập sai chế độ, sai đối tượng,
sai tiêu chuẩn, định mức
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
1.2
|
Số tiền tiết kiệm dự toán chi thường
xuyên theo chỉ đạo, điều hành của Chính phủ
|
triệu
đồng
|
13.297,0
|
13.559
|
0
|
|
1.3
|
Số tiền vi phạm đã xử lý, cắt
giảm dự toán
|
triệu
đồng
|
2.192,0
|
2.192,0
|
|
|
1.4
|
Các nội dung khác
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
2
|
Sử dụng và thanh quyết toán NSNN
|
|
0,0
|
|
|
|
2.1
|
Tiết kiệm chi quản lý hành chính, gồm:
|
triệu đồng
|
|
|
|
Số
tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt, mức khoán chi được duyệt
|
|
Tiết kiệm văn phòng phẩm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Tiếm kiệm cước phí thông tin liên lạc
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Tiết kiệm sử dụng điện
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Tiết kiệm xăng, dầu
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Tiết kiệm nước sạch
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Tiết kiệm công tác phí
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Tiết kiệm trong tổ chức hội nghị, hội
thảo
|
triệu
đồng
|
0
|
|
|
|
Tiết kiệm chi tiếp khách, khánh tiết,
lễ hội, kỷ niệm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa
chữa tài sản, trang thiết bị làm việc,
phương tiện thông tin liên lạc
|
triệu
đồng
|
|
|
|
Số
tiền tiết kiệm xác định trên cơ sở dự toán được duyệt, mức khoán chi được duyệt
|
2.2
|
Tiết kiệm trong mua sắm, sửa chữa phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe
máy)
|
triệu
đồng
|
|
|
|
a
|
Số tiền sửa chữa, mua mới phương tiện
đi lại đã chi
|
triệu
đồng
|
|
|
|
b
|
Kinh phí tiết kiệm được, gồm:
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Thẩm định phê duyệt dự toán
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
Thực hiện đấu thầu,
chào hàng cạnh tranh....
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
Thương thảo hợp
đồng
|
triệu đồng
|
|
|
|
|
Các nội dung khác
|
triệu
đồng
|
|
|
|
2.3
|
Tiết kiệm do thực hiện cơ chế khoán
chi, giao quyền tự chủ cho cơ quan, tổ chức
|
triệu
đồng
|
|
|
|
2.4
|
Tiết kiệm kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia
|
triệu
đồng
|
|
|
|
2.5
|
Tiết kiệm kinh phí nghiên cứu khoa
học, công nghệ
|
triệu
đồng
|
|
|
|
3
|
Sử dụng, quyết toán NSNN lãng
phí, sai chế độ
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tổng số cơ quan, tổ chức sử dụng
NSNN
|
đơn
vị
|
|
|
|
|
3.2
|
Số lượng cơ quan, tổ chức sử dụng
NSNN lãng phí, sai chế độ đã phát hiện được
|
đơn
vị
|
|
|
|
|
3.3
|
Số tiền vi phạm đã phát hiện
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
4
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
II
|
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NSNN, TIỀN,
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
|
1
|
Số lượng dự án chưa cần thiết đã
cắt giảm
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
2
|
Số kinh phí tiết kiệm được, gồm:
|
triệu
đồng
|
27.197
|
27.197
|
0
|
|
|
- Thẩm định, phê duyệt dự án, tổng
dự toán
|
triệu
đồng
|
24.064
|
24.064
|
|
|
|
- Thực hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh....
|
triệu đồng
|
1.430
|
1.430
|
|
|
|
- Thực hiện đầu tư, thi công
|
triệu
đồng
|
0
|
|
|
|
|
- Thẩm tra,
phê duyệt quyết toán
|
triệu
đồng
|
1.703
|
1.703
|
|
|
3
|
Số vốn chậm giải ngân so với kế hoạch
|
triệu
đồng
|
|
0
|
|
|
4
|
Các dự án thực hiện chậm tiến độ
|
dự
án
|
|
0
|
|
|
5
|
Các dự án hoàn thành không sử dụng
được hoặc có vi phạm pháp luật bị đình chỉ, hủy bỏ
|
|
|
0
|
|
|
|
Số lượng
|
dự
án
|
|
0
|
|
|
|
Giá trị đầu tư phải thanh toán
|
triệu
đồng
|
|
0
|
|
|
6
|
Các nội dung khác
|
|
|
0
|
|
|
III
|
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC,
NHÀ CÔNG VỤ CỦA CƠ QUAN SỬ DỤNG NSNN, CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG
|
1.
|
Trụ sở làm việc
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tổng diện tích trụ sở hiện có đầu kỳ
|
m2
|
|
-
|
|
|
1.2
|
Diện tích trụ sở tăng thêm do xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển
|
m2
|
0
|
0
|
|
|
1.3
|
Diện tích trụ sở giảm do thanh lý,
điều chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
0
|
0
|
|
|
1.4
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
0
|
0
|
|
|
1.5
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ
đã xử lý
|
m2
|
0
|
0
|
|
|
1.6
|
Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ sở thu được
|
triệu
đồng
|
0
|
0
|
|
|
2
|
Nhà công vụ
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tổng diện tích nhà công vụ hiện có
đầu kỳ
|
m2
|
|
|
|
|
2.2
|
Diện tích nhà công vụ tăng thêm do
xây dựng, mua mới, nhận điều chuyển
|
m2
|
|
|
|
|
2.3
|
Diện tích trụ sở giảm do thanh lý,
điều chuyển, sắp xếp lại
|
m2
|
|
|
|
|
2.4
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
m2
|
|
|
|
|
2.5
|
Diện tích trụ sở sử dụng sai chế độ
đã xử lý
|
m2
|
|
|
|
|
2.6
|
Số tiền xử lý vi phạm, thanh lý trụ
sở thu được
|
triệu
đồng
|
|
|
|
|
3
|
Phương tiện đi lại (ô tô, mô tô, xe gắn máy)
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Số lượng phương tiện hiện có đầu kỳ
|
chiếc
|
|
0
|
|
|
3.2
|
Số lượng phương tiện tăng thêm
trong kỳ (mua mới, nhận điều chuyển)
|
chiếc
|
0
|
0
|
|
|
3.3
|
Số lượng, phương tiện giảm trong kỳ
(thanh lý, điều chuyển)
|
chiếc
|
0
|
0
|
|
|
3.4
|
Số lượng phương tiện sử dụng sai mục
đích, sai tiêu chuẩn, chế độ
|
chiếc
|
0
|
0
|
|
|
3.5
|
Số tiền xử lý
vi phạm về sử dụng phương tiện đi lại
|
triệu
đồng
|
0
|
0
|
|
|
4
|
Tài sản khác
|
|
|
0
|
|
|
4.1
|
Số lượng các tài sản khác được
thanh lý, sắp xếp, điều chuyển, thu hồi
|
tài
sản
|
|
0
|
|
|
4.2
|
Số lượng tài sản trang bị, sử dụng
sai mục đích, chế độ
|
tài sản
|
|
0
|
|
|
4.3
|
Số tiền xử lý vi phạm về quản lý, sử
dụng tài sản
|
triệu
đồng
|
|
0
|
|
|
5
|
Các nội dung khác
|
|
|
|
|
|
1
Trong đó khối phường là 2,022 tỷ đồng.
2
Trong 06 năm 2019, Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện kiểm tra quyết toán ngân sách năm 2018 các cơ quan, đơn vị.
3
Tổ chức tập huấn hướng dẫn kế toán, quyết toán, sử dụng kinh phí
tại các đơn vị sử dụng ngân sách cho khoảng 220 người là thủ trưởng, kế toán
các cơ quan, đơn vị thuộc quận theo Kế hoạch số 301/KH-UBND
ngày 07 tháng 05 năm 2019 của Ủy ban nhân dân quận.
4
Báo cáo số 453/BC-TCKH ngày 29 tháng 3 năm 2019 của phòng Tài
chính - Kế hoạch quận.
5
01 địa chỉ Ủy ban nhân dân thành phố đã phê
duyệt tạm quản lý cho thuê ngắn hạn, 02 địa chỉ tạo quỹ đất để thanh toán hợp đồng BT của các dự án đầu tư trên địa bàn
quận.
6
Dự án Kênh Tham Lương-Bến Cát - Rạch nước lên:
83 hộ, diện tích 1.452,87m2; Dự án Tỉnh Lộ 10B:
01 hộ, diện tích 12,5m2; Dự án đường Đại Lộ Đông Tây: 16 hộ, diện
tích 253,22m2; Dự án đường Cao Tốc Tp.HCM Trung Lương: 22 hộ và 01
công ty, diện tích 1.829,4m2; Dự án Nâng cấp đô
thị: 09 hộ, diện tích 96,34m2; Dự án Quốc Lộ 1A: 22 hộ, diện tích
298,58m2; Dự án Khu tái định cư Vĩnh Lộc B: 01 hộ, diện tích 53,1m2; Dự án Mã Lò: 01 hộ, diện tích 47,81 m2; Dự án
mở rộng đường Tên Lửa: 01 hộ, diện tích 40,7m2;
Dự án nạo vét, cải tạo Kênh nước đen: 03 hộ, diện tích 13,66m2; Dự
án mở rộng đường Hùng Vương: 14 hộ, diện tích 207,77m2.
7
Được UBND thành phố bố trí vốn khởi công mới theo Quyết định số
6146/QĐ-UBND ngày 28/12/2018.
8
Đã thực hiện trong năm 2018.
9
Khối quận đã giảm 5 biên chế (Giảm 07 biên chế: Văn phòng
HĐND và UBND quận giảm 03 biên chế, Phòng Tài chính - Kế hoạch 01 biên chế,
Phòng Quản lý đô thị giảm 03 biên chế, Giao thêm 02 biên
chế: Phòng Kinh tế giao thêm 01 biên chế, Phòng Tài nguyên và Môi trường giao
thêm 01 biên chế).
10
cụ thể: Quy trình liên thông giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính đối với hộ kinh doanh thuộc lĩnh vực thành lập và phát triển
doanh nghiệp (bao gồm thủ tục cấp mới, cấp
lại, thay đổi nội dung kinh doanh, chấm dứt, tạm
ngưng kinh doanh); Quy trình liên thông thủ tục hành chính
về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng
ký thường trú
11
Quyết định số 6226/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân quận về phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực
hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Số lượng TTHC có tiếp nhận hoặc trả
kết quả giải quyết qua dịch vụ BCCI:
145/217;
- Số lượng hồ sơ đã tiếp nhận và trả
kết quả qua dịch vụ BCCI /Tổng số lượng hồ sơ: 42/2.395.
- Tỷ lệ kết quả giải quyết TTHC được
trả qua dịch vụ BCCI: 1.75%.
12
Với số chênh lệch so với đơn vị đề xuất ước
2,192 tỷ đồng.
13
Số tiền chênh lệch sau khi phòng Quản lý đô thị, Phòng Tài chính
- Kế hoạch thẩm định dự án, công trình và đã được Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt dự toán 24,064 tỷ đồng.
+ Số tiền chênh lệch sau khi phòng
Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán dự án, công trình và đã được Ủy ban
nhân dân quận phê duyệt quyết toán là 1,703 tỷ đồng.
14
Kết quả lựa chọn nhà thầu trong 06 tháng năm 2019 số tiền chênh lệch
giảm là 1,43 tỷ đồng.
15
Công văn số 1770/UBND ngày 12 tháng 6 năm 2019; Công văn số
708/UBND ngày 22 tháng 3 năm 2019; Công văn số 461/UBND ngày 26 tháng 2 năm
2019.