Luật Đất đai 2024

Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

Số hiệu 167/2017/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 31/12/2017
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 167/2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2017

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 16 tháng 9 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về việc sắp xếp lại, xử lý các loại tài sản công gồm:

a) Đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Xe ô tô;

c) Máy móc, thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Nhà, đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định tại Nghị định này gồm:

a) Nhà, đất của công ty cổ phần được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng hợp pháp sau thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa;

b) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất bao gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;

b) Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước); công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty cổ phần).

Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

2. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại xe ô tô:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước;

b) Doanh nghiệp nhà nước.

3. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý máy móc thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội do Nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước.

4. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

1. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm; đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

3. Đối với tài sản công đang được cơ quan có thẩm quyền xử lý tranh chấp hoặc đang trong thời hạn góp vốn, liên doanh, liên kết đúng quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân theo hình thức thành lập pháp nhân mới, việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công được thực hiện sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc xử lý tranh chấp hoặc kết thúc việc góp vốn, liên doanh, liên kết.

4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi có phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định.

Chương II

SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT; XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH HOẶC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Mục 1. SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT

Điều 4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất là tập hợp các đề xuất về hình thức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.

2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nhà, đất trên địa bàn địa phương khác lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý,

3. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được lập thành phương án tổng thể đối với tất cả các cơ sở nhà, đất trên địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo từng loại hình: Cơ quan, tổ chức, đơn vị; doanh nghiệp.

Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này lập phương án báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định.

Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

2. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều này) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất. Riêng nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thì việc kiểm tra hiện trạng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tự thực hiện;

b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án gửi Bộ Tài chính để:

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này;

d) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.

3. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý (trừ nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này tổng hợp, xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính;

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất;

c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Bộ Tài chính dự kiến phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý, gửi Bộ Tài chính để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

4. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này quyết định xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.

5. Trình tự, thủ tục sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên địa bàn địa phương khác thực hiện như trình tự, thủ tục sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc bộ, cơ quan trung ương quản lý.

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với:

a) Nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

b) Nhà, đất của các bộ, cơ quan trung ương còn có ý kiến khác nhau về phương án xử lý giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

Điều 7. Hình thức xử lý nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại

1. Giữ lại tiếp tục sử dụng.

2. Thu hồi.

3. Điều chuyển.

4. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

5. Chuyển mục đích sử dụng đất.

6. Chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý.

7. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng.

8. Sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

Việc sử dụng nhà, đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao thực hiện theo quy định của Chính phủ về sử dụng tài sản công để thanh toán cho Nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

9. Hình thức khác.

Điều 8. Giữ lại tiếp tục sử dụng

1. Việc giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với nhà, đất sử dụng đúng mục đích được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương ban hành Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

3. Căn cứ Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 2 Điều này:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp các cơ quan chức năng của địa phương để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, sử dụng nhà, đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.

Điều 9. Thu hồi

1. Việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng;

b) Sử dụng nhà, đất không đúng quy định thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

c) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.

Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;

d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định;

đ) Nhà, đất đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

e) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

3. Nội dung Quyết định thu hồi, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đối với nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Điều 10. Điều chuyển

1. Việc điều chuyển nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Việc quyết định điều chuyển thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

3. Nội dung Quyết định điều chuyển, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận tài sản điều chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển đối với nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;

b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.

2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;

b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:

a) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;

b) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định thuộc một trong các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

6. Việc tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Việc xử lý nhà, đất trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:

a) Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất theo quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo không thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính (nơi có nhà, đất). Sở Tài chính chủ trì, phối hợp vơi các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

8. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành Hợp đồng mua bán tài sản.

9. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định tại Quy chế đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá), Hợp đồng mua bán tài sản. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Sở Tài chính ban hành Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản còn lại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;

c) Trường hợp quá thời hạn thanh toán quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà người mua chưa hoàn thành việc thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán thì người mua tài sản phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán gửi văn bản và hồ sơ bán tài sản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hồ sơ gửi Cục Thuế gồm:

- Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Sở Tài chính (đối với trường hợp bán chỉ định).

- Hợp đồng mua bán tài sản.

- Chứng từ nộp tiền thanh toán cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (bản sao).

10. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Nghị định này.

11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Điều 12. Chuyển mục đích sử dụng đất

1. Hình thức chuyển mục đích sử dụng đất chỉ áp dụng đối với nhà, đất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng. Việc chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Riêng việc chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh bất động sản chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan.

Trường hợp doanh nghiệp liên doanh, liên kết với nhà đầu tư khác để thực hiện dự án đầu tư khi chuyển mục đích sử dụng đất, việc lựa chọn nhà đầu tư để liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, ban hành Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Doanh nghiệp được phép chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và pháp luật về quản lý thuế.

Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời hạn thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất được nộp vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), nộp vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất do doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 13. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

b) Các trường hợp khác cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao nhà, đất từ các bộ, cơ quan trung ương về địa phương quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

4. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương căn cứ quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng

1. Việc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với các trường hợp:

a) Nhà, đất sử dụng chưa đúng quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

b) Nhà, đất thuộc quy hoạch phải thu hồi đất để thực hiện dự án nhưng chưa phải bàn giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Sau khi chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;

b) Đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định và thực hiện bàn giao cho cơ quan chức năng theo Quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 15. Xử lý nhà, đất sử dụng không đúng quy định

1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích. Việc hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân phải di dời (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

2. Trường hợp sử dụng toàn bộ cơ sở nhà, đất hoặc một phần cơ sở nhà, đất để cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết và các hình thức sử dụng khác không đúng quy định mà có thể tách phần diện tích sử dụng không đúng quy định thành cơ sở độc lập thì xử lý thu hồi theo quy định tại Điều 9 Nghị định này.

3. Trường hợp sử dụng một phần cơ sở nhà, đất để cho mượn, cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết và các hình thức sử dụng khác không đúng quy định mà không thể tách phần diện tích sử dụng không đúng quy định thành cơ sở độc lập thì xử lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Nghị định này.

4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nộp toàn bộ số tiền thu được từ việc cho thuê, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), vào ngân sách địa phương (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 16. Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương

Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương (sau đây gọi là Công ty Quản lý kinh doanh nhà) được quy định như sau:

1. Nhà, đất (chưa xác định giá trị để giao vốn cho Công ty Quản lý kinh doanh nhà) do cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội do nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động đang thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà thì cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý báo cáo bộ, cơ quan trung ương (đối với cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), cơ quan chủ quản (đối với cơ quan tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

2. Nhà, đất (chưa xác định giá trị để giao vốn cho Công ty Quản lý kinh doanh nhà) do doanh nghiệp thuê của Công ty Quản lý kinh doanh nhà trước ngày 08 tháng 3 năm 2007 (ngày Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành) mà doanh nghiệp đã đầu tư, cải tạo, sửa chữa toàn bộ tài sản trên đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và hạch toán giá trị đầu tư, cải tạo; sửa chữa vào giá trị tài sản cố định, doanh nghiệp thực hiện kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý báo cáo bộ, cơ quan trung ương (đối với doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý), cơ quan chủ quản (đối với doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý) để trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

3. Nhà, đất không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Công ty Quản lý kinh doanh nhà thực hiện kê khai, đề xuất phương án gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này để tổng hợp, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này.

4. Trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà cho bộ, cơ quan trung ương để giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, sử dụng; giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 17. Thay đổi phương án đã được phê duyệt

1. Trường hợp cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.

2. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đề nghị thay đổi phải phù hợp quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này.

Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, trừ cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán.

2. Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất thì chi phí hỗ trợ di dời (nếu có) thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tập hợp các chi phí có liên quan gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này để thẩm định các khoản chi phí được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.

Hồ sơ đề nghị thẩm định chi phí gồm:

- Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tổng chi phí liên quan; thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;

- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

- Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.

Riêng chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất (nếu có) thì hồ sơ phải có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện) phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thẩm định các khoản chi phí có liên quan được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ thanh toán chi phí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán, trong đó nêu rõ:

- Thông tin về tài sản bán;

- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Chi phí liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị được thanh toán, kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi;

- Thông tin về tài khoản tiếp nhận tiền thanh toán.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại điểm c khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi cho các mục đích sau:

a) Chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;

b) Chi hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở tại các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương (nếu có) theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện các nội dung chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

6. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.

Điều 19. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:

a) Trường hợp tài sản trên đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi giao vốn và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

c) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này, việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;

d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được căn cứ vào văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc giao vốn cho doanh nghiệp. Tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản trên đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền thanh toán của người mua theo quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý, trừ doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng doanh nghiệp nhà nước có tài sản bán.

3. Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Nội dung chi và mức chi theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định này. Trường hợp doanh nghiệp có chi phí đầu tư vào đất thì được thanh toán chi phí đầu tư vào đất còn lại trên cơ sở sổ kế toán, hồ sơ, chứng từ gốc hoặc hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao khoán, thực tế chứng minh và được xác định bằng tổng chi phí hợp lý đầu tư vào đất trừ đi số tiền đã phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Việc tập hợp chi phí, thẩm định chi phí, văn bản đề nghị thanh toán chi phí và cấp tiền thanh toán chi phí thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 50% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

7. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.

Điều 20. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:

a) Đối với tài sản trên đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, công ty cổ phần được sử dụng số tiền bán tài sản trên đất theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

b) Đối với giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, công ty cổ phần được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi xác định giá trị phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;

c) Các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, điểm b khoản này được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều này.

d) Việc xác định giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần được căn cứ vào văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền về việc xác định giá trị tài sản là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần; tiền bán tài sản trên đất trong giá trúng đấu giá là giá trị của tài sản trên đất trong giá khởi điểm để đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

2. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền thanh toán của người mua, công ty cổ phần có trách nhiệm nộp khoản tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này;

b) Việc thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này;

c) Số tiền còn lại sau khi trừ các chi phí có liên quan được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định này.

Mục 2. XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT PHẢI DI DỜI THEO QUY HOẠCH HOẶC DO Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG

Điều 21. Danh mục di dời và kế hoạch di dời

1. Thẩm quyền quyết định danh mục di dời:

a) Danh mục nhà, đất phải di dời do ô nhiễm môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở nhà, đất trình Thủ tướng Chính phủ ban hành;

b) Danh mục nhà, đất phải di dời theo quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp;

c) Trường hợp cần thiết phải di dời nhưng cấp có thẩm quyền chưa ban hành danh mục theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì cơ quan chủ quản có văn bản gửi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này xem xét, quyết định.

2. Cơ quan có thẩm quyền ban hành danh mục nhà, đất phải di dời quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này quy định kế hoạch thực hiện di dời (tối đa 05 năm). Quá thời hạn thực hiện kế hoạch di dời mà đối tượng phải di dời chưa thực hiện thì không được áp dụng các quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này; các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc chậm di dời phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

3. Đối với nhà, đất thuộc danh mục phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường nhưng thuộc đối tượng thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai thì việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

Điều 22. Trình tự thực hiện, thẩm quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời

1. Việc lập phương án xử lý, trình tự thực hiện, thẩm quyền phê duyệt phương án, hình thức xử lý nhà, đất tại vị trí cũ khi di dời thực hiện theo quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này. Riêng việc nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24khoản 2 Điều 25 Nghị định này.

2. Việc nộp, quản lý sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại vị trí cũ thực hiện theo quy định tại các Điều 23, 24 và 25 Nghị định này.

Điều 23. Quản lý, sử dụng tiền từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm nộp tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại vị trí cũ vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.

2. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

3. Thanh toán chi phí hỗ trợ nghỉ việc như sau:

a) Công chức, viên chức, người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên tại cơ quan, tổ chức đơn vị phải di dời, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới;

Thời gian làm việc được tính hỗ trợ nghỉ việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ ngày có quyết định tuyển dụng hoặc ngày bắt đầu làm việc theo Hợp đồng lao động đến khi có quyết định nghỉ việc của cơ quan có thẩm quyền.

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc.

Công chức, viên chức, người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo không quá 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất phải di dời căn cứ quy định tại điểm a khoản này xác định chi phí hỗ trợ nghỉ việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định chi phí theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Bộ, cơ quan trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý); Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm thẩm định và gửi văn bản đề nghị hỗ trợ nghỉ việc cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đến chủ tài khoản tạm giữ. Văn bản đề nghị hỗ trợ nêu rõ thông tin về tài sản bán (địa chỉ vị trí cũ), số tiền thu được từ bán tài sản, thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán kèm theo hồ sơ đề nghị thanh toán. Hồ sơ đề nghị thanh toán, gồm:

- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bản sao);

- Hồ sơ liên quan đến thẩm định chi phí hỗ trợ theo quy định;

- Các giấy tờ cần thiết khác (nếu có) (bản sao có chứng thực).

d) Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ và cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả cho người lao động nghỉ việc.

4. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

5. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

6. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 5 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này.

3. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;

c) Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

5. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề:

a) Hỗ trợ ngừng việc: Người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 06 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm ngừng việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi tháng ngừng việc, nhưng tối đa không quá 12 tháng; tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm ngừng việc;

b) Hỗ trợ nghỉ việc: người lao động đang thực hiện hợp đồng lao động mà đã làm việc thường xuyên từ 12 tháng trở lên tại doanh nghiệp phải di dời tính đến thời điểm nghỉ việc, khi nghỉ việc được hỗ trợ 01 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) cho mỗi năm thực tế làm việc và 06 tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) để tìm việc làm mới đối với người lao động còn độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật lao động;

Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) làm căn cứ tính hỗ trợ nêu trên là tiền lương theo thang, bảng lương thực tế tại thời điểm nghỉ việc;

Người lao động có nguyện vọng học nghề thì ngoài khoản hỗ trợ nghỉ việc nêu trên, được hỗ trợ đào tạo tối đa 12 tháng tại các cơ sở dạy nghề theo thông báo của Sở Lao động Thương binh và Xã hội nơi có cơ sở nhà, đất.

Trường hợp người lao động đã được hưởng hỗ trợ ngừng việc, nhưng sau đó đề nghị nghỉ việc thì khoản hỗ trợ ngừng việc đã chi trả được trừ vào khoản hỗ trợ nghỉ việc.

c) Hỗ trợ đào tạo nghề bằng hình thức dạy nghề cho số lao động tuyển mới để làm việc tại vị trí mới với mức 500.000 đồng/người/tháng, thời gian tối đa là 12 tháng;

d) Việc xác định chi phí, thẩm định chi phí và cấp tiền hỗ trợ các khoản chi quy định tại điểm a, b, c khoản này thực hiện theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 3 Điều 23 Nghị định này.

6. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

7. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải di dời tại vị trí mới trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 7 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. Doanh nghiệp nhà nước thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Điều 25. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

2. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được nộp vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 24 Nghị định này.

3. Việc thanh toán các khoản chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này.

4. Việc thanh toán khoản chi phí hỗ trợ ngừng việc, nghỉ việc, hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại khoản 5 Điều 24 Nghị định này.

5. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán các khoản chi phí quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của công ty cổ phần thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

6. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp để đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại vị trí cũ.

Số tiền được bố trí trong dự toán chi bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần để thực hiện dự án đầu tư không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

7. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp xem xét, quyết định việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước trên cơ sở các căn cứ sau:

a) Nguồn vốn thu được từ nhà, đất tại vị trí cũ;

b) Tính chất của dự án đầu tư và sự cần thiết phải đầu tư vốn của ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp;

c) Nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông về việc tiếp nhận vốn từ ngân sách nhà nước vào doanh nghiệp.

8. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước. Công ty cổ phần thực hiện thủ tục ghi tăng vốn nhà nước tại công ty cổ phần đối với số tiền hỗ trợ thực hiện dự án đầu tư theo quy định.

Chương III

SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG KHÁC

Điều 26. Sắp xếp lại, xử lý xe ô tô

1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát, sắp xếp lại xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

2. Việc sắp xếp lại, xử lý xe ô tô thực hiện theo quy định của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô.

Điều 27. Sắp xếp lại, xử lý máy móc, thiết bị và tài sản công khác

1. Căn cứ tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị và tài sản công khác được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm rà soát, sắp xếp lại máy móc thiết bị và tài sản công khác hiện có thuộc phạm vi quản lý.

2. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác đang sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức thì tiếp tục quản lý, sử dụng theo quy định.

3. Máy móc, thiết bị và tài sản công khác dôi dư (vượt tiêu chuẩn, định mức), cơ quan, tổ chức, đơn vị, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền để xử lý theo các hình thức quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.

Điều 29. Xử lý vi phạm

1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc không thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công theo quy định tại Nghị định này.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không thực hiện kê khai báo cáo, không thực hiện phương án xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản; Kho bạc nhà nước được phép ngừng thanh toán các khoản chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, mua sắm tài sản đối với các tài sản có vi phạm.

3. Đối với cơ sở nhà, đất chưa hoàn thành các nội dung theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải đẩy nhanh tiến độ thực hiện; cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất sử dụng cho thuê, cho mượn, hợp tác, kinh doanh, liên doanh, liên kết không đúng quy định có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền thu được vào ngân sách nhà nước; xử lý trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan theo quy định.

4. Nhà, đất được phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau 24 tháng kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện mà không được cấp có thẩm quyền cho phép gia hạn, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.

5. Nhà, đất được phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất, sau 24 tháng kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định chuyển mục đích sử dụng đất chưa triển khai thực hiện mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép gia hạn thì Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý hoặc thuộc địa phương khác quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) để quản lý, xử lý theo quy định.

Điều 30. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.

2. Bãi bỏ các văn bản sau đây:

a) Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước;

b) Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;

c) Quyết định số 71/2014/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 1 Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước;

d) Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị;

đ) Quyết định số 69/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng;

e) Quyết định số 11/2016/QĐ-TTg ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ sắp xếp nhà, đất tại các đơn vị thuộc Bộ Công an;

g) Các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan liên quan chưa phù hợp với quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Trách nhiệm thi hành

1. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn thực hiện Nghị định này.

2. Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công;

b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; lấy ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ về nguồn tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 4 Điều 18, khoản 5 Điều 19, khoản 5 Điều 23, khoản 7 Điều 24, khoản 6 Điều 25 theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm:

a) Thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Cung cấp hồ sơ, giấy tờ liên quan đến nhà, đất và tình hình thực hiện phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt phục vụ công tác kiểm tra của cơ quan chức năng kiểm tra;

c) Tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công.

5. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Hội đồng thành viên doanh nghiệp nhà nước, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).KN

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Xuân Phúc

PHỤ LỤC

(Kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ)

Mẫu số 01

Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh (thành phố)...

Mẫu số 02

Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất

Mẫu số 01

Bộ, cơ quan trung ương/Sở, ngành,

UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh: ………………..

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp: ………………….(*)

PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH (THÀNH PHỐ)....

STT

Đơn vị/Địa chỉ nhà đất

Diện tích (m2)

Hồ sơ pháp lý

Mục đích sử dụng của cơ sở nhà, đất được giao/cho thuê

Hiện trạng sử dụng

Phương án đề xuất

Ghi chú

Đất

Nhà

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Ghi chú: Mẫu biểu này sử dụng để:

- Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất kê khai báo cáo và đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý: (*) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; cột (2) ghi địa chỉ từng cơ sở nhà, đất;

- Cơ quan chủ quản cấp trên tổng hợp, đề xuất phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: (*) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chủ quản cấp trên; cột (2) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng và địa chỉ từng cơ sở nhà, đất; cột (8) ghi phương án đề xuất của cơ quan chủ quản cấp trên;

- Bộ, cơ quan trung ương, sở, ngành, UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc UBND cấp tỉnh lập phương án xử lý từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý: (*) không ghi; cột (2) ghi cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; cột (8) ghi phương án đề xuất của cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP).

Mẫu số 02

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT

Hôm nay, vào lúc ….giờ ngày ….tháng …..năm………..:

Thành phần đoàn kiểm tra gồm có:

1- Đại diện đơn vị sử dụng nhà, đất:

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

2. Đại diện cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất:

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

3. Đại diện Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan (nếu có) thuộc địa phương (nơi có cơ sở nhà, đất):

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

4. Đại diện Bộ Tài chính (1):

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

- Ông/Bà: …………………………………………… Chức vụ: …………………………………

Cùng tiến hành kiểm tra hiện trạng nhà, đất tại địa chỉ:

.............................................................................................................................................

I. HỒ SƠ PHÁP LÝ VỀ NGUỒN GỐC NHÀ, ĐẤT:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

II. KẾT QUẢ KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ ĐẤT:

1. Các chỉ tiêu về diện tích nhà, đất:

CHỈ TIÊU

THEO BÁO CÁO KÊ KHAI

THEO THỰC TẾ KIỂM TRA

1. Tổng số ngôi nhà

………………..ngôi

………………..ngôi

2. Diện tích khuôn viên đất:

………………..m2

………………..m2

3. Diện tích xây dựng nhà:

………………..m2

………………..m2

4. Diện tích sàn sử dụng nhà:

………………..m2

………………..m2

2. Hiện trạng sử dụng đất:

- Diện tích sử dụng vào mục đích chính (làm việc): ..................................................... m2

- Diện tích cho mượn: .................................................................................................. m2

- Diện tích cho thuê: ..................................................................................................... m2

- Diện tích đã bố trí làm nhà ở, đất ở: .......................................................................... m2

- Diện tích đang bị lấn chiếm: ....................................................................................... m2

- Diện tích sử dụng vào mục đích khác: ....................................................................... m2

- Diện tích bỏ trống, chưa sử dụng: .............................................................................. m2

3. Hiện trạng sử dụng nhà:

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

- Nhà…….cấp hạng……..số tầng…………hiện trạng sử dụng...........................................

III. Ý KIẾN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

IV. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN/BAN CHỈ ĐẠO 09 CẤP BỘ, CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

V. Ý KIẾN CỦA SỞ TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN HOẶC BAN CHỈ ĐẠO 09 CẤP TỈNH:

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

.............................................................................................................................................

Biên bản được lập thành …..bản và kết thúc vào lúc…… giờ cùng ngày.

ĐẠI DIỆN CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ, ĐẤT
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

ĐẠI DIỆN SỞ TÀI CHÍNH
VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN BỘ TÀI CHÍNH
(Ký, ghi rõ họ tên)

Ghi chú: (1) Đại diện Bộ Tài chính: Đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý (không bao gồm nhà, đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng hoặc các trường hợp khác (nếu cần).

164
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Tải văn bản gốc Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 167/2017/ND-CP

Hanoi, December 31, 2017

 

DECREE

ON DISPOSITION OF PUBLIC PROPERTY

Pursuant to the Law on Government Organization dated September 16, 2015;

Pursuant to the Law on Management and Use of Public Property dated June 21, 2017;

At the request of the Minister of Finance;

The Government promulgates a Decree on disposition of public property.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Decree sets forth disposition of public property, including:

a) Land, houses, works and other assets on land (hereinafter referred to as property) of agencies, organizations and units (hereinafter referred to as bodies) and enterprises which are being managed or used, other than property specified in Clause 2 of this Article;

b) Cars;

c) Other machinery, equipment and other public property at entities.

2. Property not covered by the provisions of this Decree includes:

a) The property of a joint-stock company that is assigned or leased by the State or lawfully assigned after the time of approval of the equitization plan by the competent authority;

b) Property leased, sub-leased, contributed as capital, kept for custody, or borrowed from other entities and other property not owned by bodies or enterprises.

Article 2. Regulated entities

1. Regulated entities of disposition of property:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Enterprises include: Wholly state-owned enterprises (hereinafter referred to as state-owned enterprises); joint-stock companies and multiple-member limited liability companies with more than 50% of charter capital owned by the State (hereinafter referred to as joint-stock companies).

For joint-stock companies with 50% or less of the charter capital held by the State, the management and use of property shall comply with the provisions of the land legislation, the legislation on enterprises and relevant law provisions.

2. Regulated entities of disposition of cars:

a) Regulatory bodies, people’s armed forces, public sector entities, agencies of the Communist Party of Vietnam, socio-political organizations funded by the State, project management board funded by the State;

b) State-owned enterprises.

3. Regulated entities of disposition of machinery, equipment and other public property at bodies: Regulatory bodies, people’s armed forces, public sector entities, agencies of the Communist Party of Vietnam, socio-political organizations funded by the State, project management board funded by the State.

4. Other entities relating to disposition of public property.

Article 3. Rules for disposition of public property

1. The disposition of public property shall be done in an effective and economical manner; in conformity with standards and norms issued by competent authorities; in accordance with proper purposes as assigned, invested, procured, or leased by the State; and in conformity with land-use planning, construction planning approved by competent authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. For public property involved in a dispute currently being settled by competent authorities or put up as capital contribution, joint venture or association in compliance with law provisions with other entities in the form of incorporation of new juridical person, the disposition of public property shall be effected after the competent authority issues a decision on the dispute settlement or terminates the capital contribution, joint venture or association.

4. The disposition of property managed and used by a body or enterprise shall be done after a general plan is made. Where it is necessary to carry out the disposition before the general plan is made, competent authority shall consider approving the plan as prescribed in Article 6 of this Decree.

Chapter II

DISPOSITION OF PROPERTY; DISPOSITION OF PROPERTY TO BE RELOCATED ACCORDING TO PLANNING OR DUE TO ENVIRONMENT POLLUTION

Section 1. DISPOSITION OF PROPERTY

Article 4. Property disposition plan

1. Property disposition plan is a collection of proposals on options for disposition of property which are submitted to competent authorities for consideration.

2. Responsibilities for formulating property disposition plan shall be done in compliance with the following regulations:

a) Ministries, ministerial-level agencies, Governmental agencies, other agencies of central government (hereinafter referred to as central ministries) shall make property disposition plan for bodies and enterprises within their scope of management;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The People’s Committee of province shall prepare a property disposition plan associated with property located on other provinces of bodies and enterprises.

3. Property disposition plans shall be consolidated in general plans associated with property in each province or central-affiliated city (hereinafter referred to as province) according to every type of entity: body or enterprise.

Where it is necessary to carry out the disposition before the general plan is made, competent authority prescribed in Clause 2 of this Article shall formulate the plan and send it to the competent authority prescribed in Article 6 of this Decree for consideration.

Article 5. Procedures for conducting disposition of property

1. A body or enterprise directly managing and using property shall, according to Articles 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 16 of this Decree, send a declaration and proposal on property disposition plan associated with property to the superior body (if any); the superior body shall send a report to the competent authority as prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decree.

The preparation of declarations and property disposition plans as prescribed in this Clause shall be done in accordance with form No. 01 in Appendix issued together with this Decree.

For enterprises, when proposing disposition of property plans, they must reach agreement with competent agencies of enterprises according to the provisions of law on enterprises and management and use of state capital invested in business at enterprises.

2. The inspection of the current conditions, formulation of plans and approval of disposition of property plans (except for property specified in Clause 3 of this Article) shall be carried out as follows:

a) Competent authorities in charge of preparing disposition of property plans as prescribed in Clause 2, Article 4 of this Decree, which shall assume the prime responsibility for inspecting the current state of management and use of property and make a report using Form No. 02 in the Appendix to this Decree for each property. Particularly for property belonging to special property in the people's armed forces units, the inspection of current situation shall be conducted by the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 30 days after receiving property disposition plan associated with property under management of central government in Point b of this Clause, the People's Committee of province where the property is located shall give a written opinion on the plan; on that basis, central ministries shall complete the plan and send it to the Ministry of Finance, the Ministry of Finance shall then:

- Give a written opinion on the property disposition plan associated with property at People’s armed forces; on that basis, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall complete the plan and send it to the Prime Minister for consideration as prescribed in Point a Clause 1 Article 6 of this Decree;

- Request the Prime Minister to consider approving property disposition plans associated with property with different opinions between the Ministry of Finance and the People’s Committee of province where the property is located as prescribed in Point b Clause 1 Article 6 of this Decree;

- Give written opinions on property disposition plan associated with sale of property on land, assignment of land use right under management of Prime Minister prescribed in Clause 3 Article 11 of this Decree; on that basis, the central ministry shall complete the plan and send it to the Prime Minister for consideration as prescribed in Point c Clause 1 Article 6 of this Decree;

- Consider approving plan within its competence as prescribed in Clause 2 Article 6 of this Decree;

d) Based on the result of inspection of current conditions, the Department of Finance shall consider preparing a property disposition plan within management of province and send a report to the People’s Committee of province, the People’s Committee of province shall then:

- Request the Prime Minister to consider approving plans associated with sale of property on land, assignment of land use right under management of the Prime Minister as prescribed in Point b Clause 3 Article 11 of this Decree upon receipt of opinions of the Ministry of Finance;

- Consider approving plan within its competence as prescribed in Clause 3 Article 6 of this Decree.

3. Inspection of current conditions, preparation of plans, and approval for property disposition plans under central management (other than property at People’s armed forces affiliated to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security) in Hanoi, Ho Chi Minh, Da Nang, Can Tho, Hai Phong cities shall be carried out as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The Ministry of Finance shall take charge and cooperate with relevant agencies in inspecting the current management and use of property and make a report using form No. 02 of Appendix issued herewith;

c) Based on the result of inspection of conditions, the Ministry of Finance shall make a proposed property disposition plan, and then request for consultation of the People’s Committee of province where the property is located;

d) Within 30 days after receiving property disposition plan associated with property under management of central government in Point c of this Clause, the People's Committee of province where the property is located shall give a written opinion to the plan to the Ministry of Finance; the Ministry of Finance shall then:

- Request the Prime Minister to consider approving property disposition plans associated with property with different opinions between the Ministry of Finance and the People’s Committee of province where the property is located as prescribed in Point b Clause 1 Article 6 of this Decree;

- Give written opinions on property disposition plan associated with sale of property on land, assignment of land use right under management of Prime Minister prescribed in Clause 3 Article 11 of this Decree; on that basis, the central ministry shall complete the plan and send it to the Prime Minister for consideration as prescribed in Point c Clause 1 Article 6 of this Decree;

- Consider approving plan within its competence as prescribed in Clause 2 Article 6 of this Decree.

4. Based on property disposition plans approved by competent authorities prescribed in Article 6 of this Decree, the competent authorities prescribed in Articles 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 16 of this Decree shall decide the options for disposition of property.

5. Procedures for disposition of property of bodies and enterprises whether under management of the People’s Committees of provinces but located on other provinces or those affiliated to central ministries shall be carried out similarly.

Article 6. The power to approve property disposition plans

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Property at People’s armed forces affiliated to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security;

b) Property of central ministries with different opinions about the property disposition plan between the Ministry of Finance and the People’s Committee of province where the property is located;

c) Sale of property on land, assignment of land use right prescribed in Clause 3 Article 11 of this Decree.

2. The Minister of Finance is responsible for approving property disposition plans (other than property prescribed in Clause 1 of this Article) associated with property both under management of central bodies and enterprises and provincial agencies but the property is located on other provinces.

3. The President of People’s Committee of province is responsible for approving property disposition plans (other than property prescribed in Point c Clause 1 of this Article) of bodies and enterprises under management of the province.

Article 7. Options for disposition of property

1. Retention of property for continued use.

2. Forfeiture.

3. Transfer.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. Change in purpose of land use.

6. Transfer to local governments for management.

7. Temporary retention for continued use.

8. Using property as payment to investor when executing investment project in the form of a build-transfer contract.

The use of property as payment to investor when executing investment project in the form of a build-transfer contract shall be done in accordance with regulations of the Government on use of public property as payment to investors when executing investment projects in the form of build-transfer contracts.

9. Other forms.

Article 8. Retention of property for continued use

1. The retention of property for continued used shall apply to property that have been used with proper purposes as assigned, constructed, procured, or leased by the State.

2. Within 30 days, from the date on which a property disposition plan is approved by the competent authority prescribed in Article 6 of this Decree, Ministry or head of central agency shall issue a decision on retention of property for continued use associated with property under management of central bodies or enterprises; the President of People’s Committee of province shall issue a decision on retention of property for continued use associated with property under management of provincial bodies or enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The body or enterprise shall cooperate with specialized agencies of province in completing legal documentation on property as prescribed in laws and regulations on land;

b) The body shall arrange and use property with proper purpose, in conformity with land-use planning, construction planning approved by competent authorities, in accordance with standards and norms issued by competent authorities as prescribed in the Law on Management and Use of Public Property.

The enterprise shall manage and use land with proper purposes as assigned or leased by the State as prescribed in laws and regulations on land, enterprises and management and use of state capital invested in business at enterprises.

Article 9. Forfeiture

1. The forfeiture of property shall be applied in one of the following cases:

a) The body or enterprise has not used property continuously for more than 12 months;

b) Using property in contravention of the provisions of forfeiture as prescribed in Clause 2, Article 15 of this Decree;

c) Property which is former working office or former non-business establishment of the body after it is assigned or built a new working office or non-business establishment by the State without the approval of the competent authority prescribed in Clauses 1, 3, 4, 6, 7, 8 and Article 7 of this Decree.

The forfeiture shall be conducted after the working office or non-business establishment is handed over and put into use;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) Property which has been allocated, constructed or procured but no longer need to be used or the use or exploitation is ineffective manner or reduced demand for use due to changes of organizational changes or duties;

e) The body or enterprise voluntarily returns the property to the State;

g) Other circumstances as per the law.

2. Within 30 days from the date on which the property disposition plan is approved by the competent authority prescribed in Article 6 of this Decree:

a) The Minister of Finance is responsible for deciding forfeiture of property under management of central bodies or enterprises;

b) Each People’s Committee of province is responsible for deciding forfeiture of property under management of provincial bodies or enterprises.

3. Contents of decisions on forfeiture, procedures for handover, receipt and disposition of property prescribed in Clause 2 of this Article shall be done in accordance with Article 18 of Decree No. 151/2017/ND-CP dated December 26, 2017 on guidelines for the Law on Management and Use of Public Property (hereinafter referred to as Decree No. 151/2017/ND-CP).

4. The power and procedures for forfeiture of property being special or specialized property at People’s armed forces shall be done in accordance with Article 58 of Decree No. 151/2017/ND-CP.

Article 10. Transfer

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The power to decide transfer shall be done in accordance with Article 20 of Decree No. 151/2017/ND-CP. A decision on transfer shall be made within 30 days from the date on which the property disposition plan is approved by the competent authority prescribed in Article 6 of this Decree.

3. Contents of the decision on transfer and procedures for transfer and receipt of transferred property shall be made in accordance with Article 21 of Decree No. 151/2017/ND-CP.

4. The power and procedures for transfer of property being special or specialized property at People’s armed forces shall be done in accordance with Article 59 of Decree No. 151/2017/ND-CP.

Article 11. Sale of property on land and assignment of land use rights

1. The sale of property on land or assignment of land use rights of bodies shall be done in the following cases:

a) Redundant property no longer needs to be used after disposition;

b) Generate sources of funds investment in construction, upgrade or renovation of working offices, public-sector establishments of bodies within its scope of management of central or local ministries.

2. The sale of property on land or assignment of land use rights of enterprises shall be done in the following cases:

a) Redundant property no longer needs to be used after disposition;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The Prime Minister shall consider approving the plan and issuing a decision on:

a) Sale of property on land or assignment of land use rights in the form of auction of property under central management according to the provisions of Point a, Clause 2, Article 22 of Decree No. 151/2017/ND-CP;

b) sale of property on land, assignment of land use right in the form of designation in one of the cases where land use right is not auctioned when the land is allocated or leased by the State as prescribed in laws and regulations on land on the basis of the proposals of central ministries (for centrally-managed property) or the People's Committee of province (for locally-managed property) and the written opinions of the Ministry of Finance.

4. The Minister of Finance is responsible for sale of assets on land, transfer of land use rights in the form of auction of property managed by central bodies or enterprises, except for the case specified in Clause 3 of this Article.

5. The power to decide the auction of property on land or the assignment of land use right associated with property managed by local bodies and enterprises according to the decentralization of People’s Councils of provinces.

6. The sale of property on land, assignment of land use right in the form of auction shall comply with the law on auction and the provisions in Article 24 of Decree No. 151/2017/ND-CP.

The disposition of property in case of failed auction shall be done in accordance with Article 25 of Decree No. 151/2017/ND-CP.

7. The valuation concerning sale of property on land, assignment of land use right in the form of designation shall be done as follows:

a) The selling prices of property on land must be compatible with the remaining actual value according to the re-evaluation results; the price of assignment of land use right shall be determined in accordance with the market price of land use right for the new use purpose of the land area in accordance with the law on valuation of starting price of land use right auction for land allocation or land lease, not less than the land use right value calculated according to land prices promulgated by People's Committees of provinces corresponding to new purposes of use multiplied (x) by the land price adjustment coefficients prescribed by People’s Committees of provinces.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) A body or enterprise which acquires property shall engage a qualified valuation organization to determine price of sale of property on land or assignment of land use right and send it to the Department of Finance of province where the property is located. The Department of Finance shall take charge and cooperate with relevant agencies in valuing and submit the valuation report for the People’s Committee of province's approval. If the Department of Finance fails to engage a qualified valuation organization to do valuation, it shall take charge and cooperate with relevant agencies in establishing a council to determine the price of sale of property on land or assignment of land use right and submit the valuation report for the People’s Committee of province’s approval.

8. The sale of property on land or assignment of land use right shall be made in a property sale contract.

9. Payment period of property purchase is specified in the auction regulations (in case of auction) or property sale contract. The payment period of property purchase is specified as follows:

a) Within 30 days from the date of signing the auctioned property sale contract (in case of auction) or the Department of Finance issues a notice on the selling price of property on land or assignment of land use right (in case of designated sale), the buyer shall be responsible for paying 50% of the price of the property to the body or enterprise managing such property;

b) Within subsequent 60 days, the buyer shall be responsible for paying 50% of the remaining price amount to the property to the body or enterprise managing such property;

c) Upon expiry of payment period prescribed in Point a or Point b of this Clause, if the buyer has not made full payment to the body or enterprise managing such property, the buyer has to pay late payment interest as prescribed in laws and regulations on tax administration. The body or enterprise managing the property sends a dossier of property sale to Department of Taxation (of province where such property is located), the Department of Taxation shall then determine and give a notice of certain amount of late payment interest in accordance with laws and regulations on tax administration. The late payment interest shall be managed and used in compliance with the laws and regulations on state budget. The dossier sent to Department of Taxation includes:

- Notice of selling price of property on land or assignment of land use rights of the Department of Finance (in case of designated sale).

- Property sale contract.

- Receipt of payment paid to the body managing the property (copy).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

11. The power and procedures for sale of property on land, assignment of land use right being special or specialized property at People’s armed forces shall be done in accordance with Article 60 of Decree No. 151/2017/ND-CP.

Article 12. Change in purpose of land use

1. Forms of change in purpose of land use shall solely apply to property managed by enterprises. The change in land use purposes shall comply with the provisions of the land legislation. Particularly, the change in land use purposes for executing real estate business projects shall solely apply to enterprises meeting the conditions prescribed by the legislation on enterprises and the legislation on management and use of state capital invested in enterprises, the law on real estate business and relevant laws.

In case where the enterprise engages in a joint-venture with other investors to execute the project upon the change in land use purposes, the selection of joint venture’s parties shall comply with the provisions of law on bidding.

2. Based on the plan already approved by the competent agencies prescribed in Article 6 of this Decree, the People's Committee of province shall consider issuing a decision on change in land use purposes in accordance with law on land.

3. An enterprise permitted to change land use purpose shall be responsible for fulfilling its respective financial obligations in accordance with the provisions of the law on collection of land levies, land rents or water surface rents and law on tax administration.

The land levies and land rents paid in lump sum for the whole term of land lease when the land use purpose is changed shall be remitted to the central budget (for property managed by central enterprise) shall be remitted to the local budget (for property managed by local enterprises) according to the provisions of law on the state budget.

Article 13. Transfer to local governments for management

1. The transfer to local governments shall be done in the following cases:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Other cases that the body or enterprise has no demand for use.

2. Within 30 days from the date on which the property disposition plan is approved by the competent authority prescribed in Article 6 of this Decree:

a) The Minister of Finance decides transfer of property from central ministries to local governments;

b) Each People’s Committee of province is responsible for deciding transfer of property managed by provincial bodies or enterprises to relevant agencies of the province.

3. Within 30 days from the date on which the decision on transfer prescribed in Clause 2 of this Article, the body or enterprise must cooperate with relevant agencies of the province in performing transfer and receipt of property. The transfer and receipt of property shall be kept in a record using form No. 01/TSC-BBGN issued together with Decree No. 151/2017/ND-CP.

4. After completing the transfer, the People's Committee of province shall direct relevant agencies to, according to the provisions of law on dwelling, land, relevant laws and dossiers on a case-by-case basis or report to competent authorities for taking appropriate actions as per the law.

Article 14. Retention of property for continued use

1. The temporary retention for continued use shall be applied in the following cases:

a) Property has been used improperly as prescribed in Clause 3 Article 15 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Based on the plan approved by the competent agency specified in Article 6 of this Decree, the minister, the head of the central agency and the president of the People's Committee of province shall:

a) Direct the body or enterprise to terminate the use of property not in accordance with Clause 3 Article 15 of this Decree. After the use of property not in accordance with Clause 3 Article 15 of this Decree is terminated, the body or enterprise shall propose a property disposition plan as prescribed in this Decree;

b) For property specified at Point b, Clause 1 of this Article, the body or enterprise shall manage it as prescribed and transfer it to the relevant agencies according to the decision on forfeiture of competent authority.

Article 15. Disposition of property used improperly

1. For property already arranged as dwelling not qualified for being transferred to the local governments under the provisions of Point a, Clause 1, Article 13 of this Decree, the head of body or enterprise must relocate households and individuals out of zone of the property for proper use. The support for relocated households and individuals (if any) shall comply with the law on compensation, support, and resettlement when the State expropriates land.

The body or enterprise is responsible for requesting the body tasked to compensation and land clearing in area where the property is located (land public service organization or council for compensation, allowance, and resettlement of district) to make a plan for compensation, support, and resettlement as prescribed in the law on compensation, support and resettlement when the State expropriates land.

2. In cases where the entire or part of property is used for lending, leasing, cooperation, business, joint venture or association and other forms of use improperly as prescribed, but the improperly-used area can be separated from the remaining area into independent one, it shall be expropriated as prescribed in Article 9 of this Decree.

3. In cases where the entire or part of property is used for lending, leasing, cooperation, business, joint venture or association and other forms of use improperly as prescribed, but the improperly-used area cannot be separated from the remaining area into independent one, it shall be treated as prescribed in Point a Clause 2 Article 14 of this Decree.

4. Ministers, the heads of the central agencies and the presidents of People's Committees of provinces shall direct bodies and enterprises to pay all the proceeds from the leasing, cooperation, business, joint ventures or association improperly as prescribed to the central budget (for centrally-managed property) or to the local budgets (for locally-managed property) in accordance with regulations of law on state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The disposition of property leased by a local housing management company shall be done in compliance with the following regulations:

1. If the property (not yet valued for allocation of capital to the housing management company) is leased to a regulatory body, people's armed force, agency of the Communist Party of Vietnam, public sector entity, or socio-political organization financed by the state by the house management company, the body shall make a declaration and send a property disposition plan to central ministries (for centrally-managed body), or governing body (for locally-managed body), which shall be submitted to competent authorities as prescribed in Article 6 of this Decree for approval.

2. If the property (not yet valued for allocation of capital to the housing management company) is leased to an enterprise by the house management company before March 8, 2007 (effective date of Decision No. 09/2007/QD-TTg) that the enterprise renovated or repaired all of property on land before the effective date of this Decree and includes value of renovate and repair in fixed asset, the enterprise shall declare and send a property disposition plan to central ministries (for centrally-managed enterprise), or governing body (for locally-managed enterprise), which shall be submitted to competent authorities as prescribed in Article 6 of this Decree for approval.

3. Regarding property not defined in Clauses 1 and 2 of this Article, the house management company shall declare and send a plan to the competent authority prescribed in Clause 2, Article 4 of this Decree, the competent authority shall then make and send a property disposition plan to People's Committee of province for approval as prescribed in Article 6 of this Decree.

4. If the competent authority prescribed in Article 6 of this Decree approves the plan for retention of property for continued used:

a) The People's Committee of province decides to transfer the management and use right from the housing management company to central ministries for assignment to centrally-managed bodies or to locally-managed bodies associated with property specified in Clause 1 of this Article;

b) People’s Committee of province shall decide the land allocation or land lease to enterprises as prescribed by law on land associated with property prescribed in Clause 2 of this Article.

Article 17. Changes in approved plans

1. In cases where it is necessary to change the approved property disposition plan, the body or enterprise shall report to the superior managing agency (if any) for reporting competent authority defined in Clause 2, Article 4 of this Decree shall consider to submit to competent agencies defined in Article 6 of this Decree for consideration.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 18. Management and use of the proceeds from the sale of property on land, assignment of land use right of bodies

1. Within 3 working days after receiving the proceeds from the sale of property on land, assignment of land use right specified in Clause 9, Article 11 of this Decree, the body acquiring the property has to pay money into a temporary account held by a public property managing authority as prescribed in Clause 1, Article 19 of the Law on Management and Use of Public Property, at the operations center of State Treasury (for centrally-managed body, except for agencies affiliated to Ministry of Defense and the Ministry of Public Security); or an account held by the Finance Department affiliated to the Ministry of Defense, the Finance Department affiliated to Ministry of Public Security at the operation center of State Treasury (for agencies affiliated to Ministry of Defense and the Ministry of Public Security); or an account held by the Department of Finance at the State Treasury of province (for locally-managed body). The temporary account shall be monitored in detailed concerning everybody acquiring property.

2. Payment of expenses associated with sale of property on land, assignment of land use right:

a) Expenditures and amounts thereof shall be consistent with Clause 4 and Clause 5 Article 36 of Decree No. 151/2017/ND-CP. In cases where households or individuals arranged to live in dwelling in the premises of the property must locate to other areas, relocation allowance (if any) shall be given according to the compensation, allowance, and resettlement plan approved by the competent authority.

b) Within 30 days after paying the money into the temporary account, the body has to report related expenditures to the competent agency that made the plan as prescribed in Clause 2, Article 4 of this Decree for appraisal of expenditures paid from the proceeds from sale of property on land, assignment of land use right.

An application for appraisal of expenditures includes:

- A written request for payment from body acquiring the property (clearly stating the proceeds from the sale of property on land, assignment of land use right; total related expenditures; information on payment account); enclosed with a detaailed list of expenditures: 01 original;

- A decision on sale of property on land, assignment of land use right of competent authority: 01 copy;

- Documents evidencing expenditures: approved expenditure estimate; contract for hiring service of valuation, auction, and demolition; invoices, receipts (if any): 01 copy.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Within 15 days from the date on which the satisfactory application is received, the authority competent to make plan prescribed in Clause 2 Article 4 of this Decree shall appraise related expenditures paid from proceeds from sale of property on land, assignment of land use right; and send a request to the temporary account holder of expenditures paid by the body acquiring the property, which clearly states:

- Information about property to be sold;

- Proceeds from sale of property on land and assignment of land use rights;

- Expenditures associated with sale of property on land, assignment of land use right request to be paid, enclosed with a detailed list of expenditures;

- Information about payment account.

d) Within 30 days from the date on which the request for payment is received as prescribed in Point c of this Clause, the temporary account holder shall give money to the body acquiring such property to pay expenditures on sale of property on land, assignment of land use right.

3. Quarterly, the temporary account holder shall pay the remaining money of the proceeds from sale of property on land, assignment of land use right after the expenditures were paid to the central budget (for centrally-managed property) or local budgets (for locally-managed property) in accordance with the law on the state budget.

4. The amounts remitted to the state budget shall be used for development investment purposes and given priority in the state budget expenditure estimates in accordance with the provisions of law on state budget, legislation on public investment and other relevant laws for the following purposes:

a) Expenditures on investment, construction, upgrading or renovation of working offices, public sector establishments of bodies under the management of central ministries and local governments with reference to the temporary account holder prescribed in Clause 1 of this Article on the source of funds used for the investment projects in line with the property disposition plan;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The amount included in the expenditure estimate for expenses prescribed in Points a and b of this Clause shall not exceed 70% of the State budget remittance. Particularly, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall be entitled to allocate not more than 100% of the State budget remittances, and shall only be allowed to spend on important tasks as decided by the Prime Minister.

5. The management, payment and statement of the expenses prescribed in Clause 4 of this Article shall comply with the law provisions on the state budget and relevant laws.

6. The management and use of the proceeds from the sale of property on land, assignment of land use right in cases where property subject to relocation under planning or environmental pollution shall be done in accordance with Clause 2 of this Chapter.

Article 19. Management and use of proceeds from sale of property on land and assignment of land use rights of state-owned enterprises

1. Proceeds from sale of property on land and assignment of land use rights shall be managed and used as follows:

a) Where the property on land have been allocated to a state-owned enterprise as capital, it shall be entitled to use the proceed from the sale of property on land as prescribed by law on enterprises and the law on management and use of state capital in business at the enterprise;

b) Where the value of the land use right which has been allocated to an state-owned enterprise as capital, the State enterprise shall be entitled to use the amount of land use right assignment corresponding to the land use purpose upon allocation of land and the remaining term of land use in accordance with law on enterprises, the law on management and use of state capital invested in production and business at enterprises and relevant laws;

c) For cases not specified at Points a and b of this Clause, the management and use of the proceeds from the sale of property on land or assignment of land use rights shall be done in accordance with Clauses 2 , 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article;

d) The value of property on land and the value of land use right already allocated to the enterprise as capital shall be determined according to the document stating the capital allocation to the enterprise. The proceeds from the sale of property on land at the winning bid price shall be the value of the property on the land in the starting price for auction of property on land or assignment of land use rights.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Payment of expenses associated with sale of property on land, assignment of land use right:

a) The expenditure and amount thereof shall be consistent with Point a Clause 2 Article 18 of this Decree. Where an enterprise has investment costs in land, it shall be paid the remaining investment costs on the basis of accounting books, original documents, or economic contracts, lump sum contract, factual evidence, which is equal to total cost of investment in land minus the amount allocated to the business costs of the enterprise;

b) The collection of expenses, the evaluation of expenses, written requests for payment of expenses and payment of expenses shall comply with the provisions at Points b, c and d, Clause 2, Article 18 of this Decree.

4. Quarterly, the temporary account holder shall pay the remaining money of the proceeds from sale of property on land, assignment of land use right after the expenditures were paid to the central budget (for centrally-managed property) or local budgets (for locally-managed property) in accordance with the law on the state budget.

5. The amount of money remitted into the state budget is used for development investment purposes and prioritized in the state budget expenditure estimates as prescribed in law on the state budget, the law on public investment and other relevant laws for spending on construction, upgrading and renovation of working offices and business establishments on the basis of opinions of the temporary account holder prescribed in Clause 2 of this Article on the source of funds used for investment projects in line with the property disposition plan.

The amount of money included in the budget estimate for execution of the investment project shall not exceed 50% of the amount remitted into the State budget. Particularly, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall be entitled to allocate not more than 100% of the State budget remittances, and shall only be allowed to spend on important tasks as decided by the Prime Minister.

6. The management, payment and statement of the expenses prescribed in Clause 5 of this Article shall comply with the law provisions on the state budget and relevant laws. The state enterprise shall carry out the procedures for recording the increase of the state capital at the enterprise for the sum of money for executing investment projects as per the law.

7. The management and use of the proceeds from the sale of property on land, assignment of land use right in cases where property subject to relocation under planning or environmental pollution shall be done in accordance with Clause 2 of this Chapter.

Article 20. Management and use of proceeds from sale of property on land and assignment of land use rights of joint-stock companies

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Where the property on land have been allocated to a joint-stock company as capital as prescribed, it shall be entitled to use the proceed from the sale of property on land as prescribed by law on enterprises and the law on management and use of state capital in business at the enterprise;

b) Where the value of the land use right which has been allocated to a joint-stock company as capital as prescribed, it shall be entitled to use the amount of land use right assignment corresponding to the land use purpose upon allocation of land and the remaining term of land use in accordance with law on enterprises, the law on management and use of state capital invested in production and business at enterprises and relevant laws;

c) The cases not specified at Points a and b of this Clause shall be managed and used according to the provisions of Clause 2 of this Article.

d) The value of property on land or the value of the land use right that has been determined as state capital at a joint-stock company shall be determined according to document of competent authority determining the value of property being state capital the joint-stock company; the proceeds from the sale of property on land in the auction winning price shall be the value of the property on the land in the starting price for auction of property on land and assignment of land use rights.

2. The management and use of the proceed from Point c, Clause 1 of this Article shall be done as follows:

a) Within 3 working days after receiving the payment from the buyer, the joint-stock company has to pay the proceeds from the sale of the property on the land or assignment of land use right into the temporary account according to the provisions of Clause 2, Article 19 of this Decree;

b) The payment of expenses related to the sale of property on land or assignment of land use rights shall comply with the provisions of Clause 3, Article 19 of this Decree;

c) The remaining amount after deducting related expenses shall be remitted into the state budget according to the provisions of Clause 4, Article 19 of this Decree.

Section 2. DISPOSITION OF PROPERTY TO BE RELOCATED UNDER PLANNING OR DUE TO ENVIRONMENT POLLUTION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The power to decide the list of property to be relocated:

a) Ministry of Natural Resources and Environment shall take charge and cooperate with Ministry of Finance, concerned ministries and People's Committees of provinces where property is located in submitting lists of property to be relocated due to environmental pollution to the Prime Minister for promulgation;

b) The list of property to be relocated under planning issued by People's Committee of province after obtaining the opinions of the People's Council of province at the same administrative level;

c) Where it is necessary to relocate but the competent authority have not yet promulgated the list according to the provisions at Points a and b of this Clause, the governing body shall send a document to the competent agency defined at Points a, Point b of this Clause for consideration.

2. The authority competent to issue lists of property to be relocated specified at Points a and b, Clause 1 of this Article shall stipulate the relocation plan (up to 05 years). Upon expiry of the relocation plan, if the property has not yet been relocated, the provisions of Articles 23, 24 and 25 of this Decree shall not apply; entities involved in the relocation delay shall be held responsible as per the law.

3. For property to be relocated on the list under planning or due to environment pollution but subject to land expropriation for use for objectives of national defense and security and socio-economic development for the public interest under the land law, the land expropriation, compensation and allowance shall comply with the provisions of the land law and not comply with the provisions of this Decree.

Article 22. Procedures, power to approve option for disposition of property at former location before relocation

1. The formulation of the plan, procedures, power to approve option for disposition of property at former location shall comply with the provisions of Articles 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 16 of this Decree. The payment of land levies or land rents for the change of land use purposes of enterprises under Clause 3, Article 12 of this Decree shall comply with the provisions of Clause 3, Article 24 and Clause 2, Article 25 of this Decree.

2. The remittance, management of proceeds from the sale of property on land, assignment of land use rights or change to land use purposes at former location shall comply with the provisions in Articles 23, 24 and 25 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. The body has to pay the proceed from the sale of the property on the land and assignment of land use right at the former location to the temporary account prescribed in Clause 1, Article 18 of this Decree.

2. The payment of expenses related to the sale of property on land or assignment of land use rights shall comply with the provisions of Clause 2, Article 18 of this Decree.

3. Payment of severance pay:

a) If a public employee or employee who is executing a labor contract and has worked regularly for at least 12 months at a body to be relocated is laid off, he/she will be paid 1 month’s salary and allowance (if any) for each year of actual work and 06 months’ salary and allowance (if any) to find a new job;

The working time on which calculation of severance pay is based is the total working time (cumulative) from the date of issuance of the employment decision or the date of commencement of work under the labor contract until the date on which decision on layoff issued by the competent authority.

Salaries and allowances (if any) as the basis for calculating severance pay is the actual pay scale and payroll at the time of layoff.

If a public employee or employee wishes to learn a skilled trade, he/she will, in addition to the above-said severance pay, be supported for training for no more than 12 months at a vocational training institution under a notice of Department of Labor, War Invalids and Social Affairs of province where the property is located.

b) A body acquiring property to be relocated prescribed in Point a of this Clause, shall determine severance pay for officials, public employees and employees under its management and send it to the competent authority for appraisal as prescribed in Point c of this Clause;

c) The central ministry (for centrally-managed body); department or People's Committee of district (for locally-managed body) shall do the appraisal and send a written request for severance pay to the body and to the holder of temporary account. The written request shall indicate information about property to be sold (former address), proceed from sale of property, and payment account enclosed with an application for payment. An application for payment includes:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

- Documents on appraisal of severance pay as prescribed;

- Necessary documents (if any) (certified true copy).

d) The holder of temporary account shall request the Minister of Finance (for centrally-managed body) or the President of People’s Committee of province (for locally-managed body) to consider severance pay, and then give fund to the body acquiring the property in order to give severance pay to the laid-off employee.

4. Quarterly, the temporary account holder shall pay the remaining money of the proceeds from sale of property on land, assignment of land use right after the expenditures prescribed in Clause 2 and Clause 3 of this Article were paid to the central budget (for centrally-managed body) or local budgets (for locally-managed body) in accordance with the law on the state budget.

5. The amount of money remitted into the state budget is used for development investment purposes and prioritized in the state budget expenditure estimates as prescribed in law on the state budget, the law on public investment and other relevant laws for spending on construction of working offices and business establishments on the basis of opinions of the temporary account holder prescribed in Clause 1 of Article 18 on the source of funds used for investment projects in line with the property disposition plan.

The amount of money included in the budget estimate for execution of the investment project shall not exceed 100% of the amount remitted into the State budget. Particularly, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall only be allowed to spend on important tasks as decided by the Prime Minister.

6. The management, payment and statement of the expenses prescribed in Clause 5 of this Article shall comply with the law provisions on the state budget and relevant laws.

Article 24. Management and use of proceeds from sale of property on land and assignment of land use rights of state-owned enterprises

1. The proceed from the sale of property on land or assignment of land use rights which is allocated to an enterprise as capital and managed and used according to the provisions of Point a, Point b, Clause 1, Article 19 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The fee for change in land use purposes shall comply with the provisions of the land legislation. The authority competent to give a notice of payment of the change in land use purpose shall send 1 copy of the notice on payment to the holder of the temporary account prescribed in Clause 2, Article 19 of this Decree. The time limit for a state-owned enterprise to make payment of change in land use purposes into the temporary account is as follows:

a) Within 30 days after the state agency competent to sign a notice on payment of change in land use purpose, the state-owned enterprise has to pay 50% of the land levy under the notice;

b) Within the next 60 days, the state-owned enterprise has to pay 50% of remaining fee for change in land use purpose under the notice;

c) Upon expiry of aforesaid time limit, if the state enterprise fails to make full payment as prescribed in money Points a and b of this Clause, the late payment interest shall be charged according to the provisions of law on tax administration. The holder of the temporary account shall send a written notice to the Department of Taxation of district (where the property is located) to determine and issue a notice on the late payment interest. The late payment interest shall be managed and used in compliance with the laws and regulations on state budget.

4. The payment of expenses related to the sale of property on land or assignment of land use rights, change in land use purposes shall comply with the provisions of Clause 3, Article 19 of this Decree.

5. The payment of layoff pay and vocational training aid:

a) Temporary layoff pay: If an employee executing a labor contract has worked regularly for at least 6 months at an enterprise to be relocated until the temporary layoff time until the layoff time, he/she is paid to 1 month’s salary and allowance (if any) for each month of layoff, but not exceeding 12 months; the salary and allowance (if any) as the basis for calculating the above pay is the actual pay scale and payroll at the time of temporary layoff;

b) Permanent layoff: If an employee who is executing a labor contract and has worked regularly for at least 12 months at an enterprise to be relocated is laid off until the layoff time, he/she will be paid 1 month’s salary and allowance (if any) for each year of actual work and 06 months’ salary and allowance (if any) to find a new job in case of employee within the labor age prescribed in law on labor;

Salary and allowance (if any) as the basis for calculating pay is the actual pay scale and payroll at the time of permanent layoff;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

If the employee has received temporary layoff pay, but after that, he/she applies for permanent layoff, the permanent layoff pay will be deducted from the temporary layoff pay.

c) Vocational training in the form of skilled trade for the number of newly-recruited laborers in the new position at the rate of VND 500,000 per person monthly, for a maximum period of 12 months;

d) The determination of costs, appraisal of expenses and grant for expenses defined at Points a, b and c of this Clause shall comply with the provisions at Points b, c and d, Clause 3, Article 23 of this Decree.

6. Quarterly, the temporary account holder shall pay the remaining money of the proceeds from sale of property on land, assignment of land use right, change in land use purpose after the expenditures prescribed in Clause 4 and Clause 5 of this Article were paid to the central budget (for centrally-managed property) or local budgets (for locally-managed property) in accordance with the law on the state budget.

7. The amount of money remitted into the state budget is used for development investment purposes and prioritized in the state budget expenditure estimates as prescribed in law on the state budget, the law on public investment and other relevant laws for spending on construction of working offices and business establishments to be relocated on the basis of opinions of the temporary account holder prescribed in Clause 2 of Article 19 on the source of funds used for investment projects in line with the property disposition plan at the former location.

The amount of money included in the budget estimate for execution of the investment project shall not exceed 70% of the amount remitted into the State budget. Particularly, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall be entitled to allocate not more than 100% of the State budget remittances, and shall only be allowed to spend on important tasks as decided by the Prime Minister.

8. The management, payment and statement of the expenses prescribed in Clause 7 of this Article shall comply with the law provisions on the state budget and relevant laws. The state enterprise shall carry out the procedures for recording the increase of the state capital at the enterprise for the sum of money for executing investment projects as per the law.

Article 25. Management and use of proceeds from sale of property on land, assignment of land use rights, and change in land use purposes of joint-stock companies

1. The proceed from the sale of property on land or assignment of land use rights which is allocated to a state-owned enterprise as capital as prescribed and managed and used according to the provisions of Point a, Point b, Clause 1, Article 20 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The payment of expenses related to the sale of property on land or assignment of land use rights shall comply with the provisions of Clause 3, Article 19 of this Decree;

4. The payment of layoff pay and vocational training aid shall be made as prescribed in Clause 5 Article 24 of this Decree.

5. Quarterly, the temporary account holder shall pay the remaining money of the proceeds from sale of property on land, assignment of land use right, change in land use purpose after the expenditures prescribed in Clause 3 and Clause 4 of this Article were paid to the central budget (for centrally-managed joint-stock company’s property) or local budgets (for locally-managed joint-stock company’s property) in accordance with the law on the state budget.

6. The amount of money remitted into the state budget is used for development investment purposes and prioritized in the state budget expenditure estimates as prescribed in law on the state budget, the law on public investment, law on management and use of state capital invested in enterprises for giving extra state capital to joint-stock company on the basis of opinions of the temporary account holder prescribed in Clause 2 of Article 19 on the source of funds used for investment projects in line with the property disposition plan at the former location.

The amount of money included in the budget estimate for providing state capital at joint-stock company to execute investment project shall not exceed 70% of the amount remitted into the state budget. Particularly, the Ministry of Defense and the Ministry of Public Security shall be entitled to allocate not more than 100% of the State budget remittances, and shall only be allowed to spend on important tasks as decided by the Prime Minister.

7. The authority competent to decide on extra state capital invested in joint-stock companies according to the provisions of law on management and use of state capital invested in business shall consider it on the following bases:

a) The source of funds from the property at the former location;

b) Nature of the investment project and the need to invest state budget capital in the enterprise;

c) A resolution of the Members’ Council or the shareholders' general meeting on the receipt of state budget capital into enterprises.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

DISPOSITION OF OTHER PUBLIC PROPERTY

Article 26. Disposition of cars

1. Competent authorities, central ministries, and People's Committees of provinces shall, according to the standards and norms on use of cars, review and conduct disposition of cars of bodies within their scope of management

2. The disposition of cars shall be conducted as prescribed by Government on standards and norms on use of cars.

Article 27. Disposition of machinery, equipment and other public property

1. According to standards and norms on use of machinery, equipment and other public property issued by competent authorities, the head of body or project management board funded by state capital in charge of public property shall review and conduct disposition of current machinery, equipment and other public property within its scope of management.

2. Machinery, equipment and other public property that are used in accordance with statutory standards and norms shall continue to be managed and used in accordance with regulations.

3. Regarding redundant machinery, equipment and public property (in excess of standards and norms), the body or management board funded by state capital in charge of property shall report them to competent authority for appropriate actions according to the forms prescribed in the Law on Management and Use of Public Property and Decree No. 151/2017/ND-CP.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

IMPLEMENTATION

Article 28. Transitional provision

1. At the effective date of this Decree, for property being disposed of according to the provisions of the Prime Minister's Decision No. 09/2007/QD-TTg dated January 19, 2007 on disposition of property owned by the state (hereinafter referred to as Decision No. 09/2007/QD-TTg) or Decision No. 86/2010/QD-TTg dated December 22, 2010 of the Prime Minister on promulgation of the financial regulation for the relocation of polluting facilities and facilities subject to relocation under urban construction planning (hereinafter referred to as Decision No. 86/2010/QD-TTg) which the property disposition plan has not yet been approved by the competent authority, the subsequent steps of the process stipulated in this Decree shall keep applying.

2. As for property already approved by competent authorities for property disposition plan under the provisions of Decision No. 09/2007/QD-TTg or Decision No. 86/2010/QD-TTg before the effective date of this Decree but has not yet completed the implementation of the plan, it shall continue to carry out the unfinished steps as well as the management and use of the proceeds from the sale of property on land, assignment of land use rights, or change in land use purpose (if any) shall comply with the provisions of this Decree. In case of change of property disposition plan, the provisions of Article 17 of this Decree shall apply.

3. As for a joint-stock company defined in Clause 1, Article 2 of this Decree converted from a state-owned enterprise in which the state-owned enterprise has already been approved the property disposition plan as prescribed in Decision No. 80/2001/QD-TTg dated May 24, 2001 on the disposition of property owned by the state in Ho Chi Minh City, prescribed in Decision No. 09/2007/QD-TTg or Decision No. 86/2010/QD-TTg and the land use plan when ownership is transferred, in accordance with the regulations on disposition of property under the Prime Minister's decision, the joint-stock company shall continue their implementation of plan approved by the competent authority.

4. As for property which the sale of property on land or assignment of land use rights has been completed but the proceed has not yet used and the body has transformed their operation, the management and use the proceed as prescribed in this Decree corresponding to the entity after their transformation.

If a governing body wishes to use the proceed from the sale of property on land or assignment of the land use right for execution of other urgent investment projects under its management, the Minister of Finance shall consider (for centrally-managed body or enterprise) or President of the People’s Committee of the province (for locally-managed body or enterprise).

Article 29. Actions against violations

1. Ministers, the heads of the ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central agencies, the chairmen of the members’ councils of the state-owned enterprises, the chairmen of the joint-stock companies, presidents of the State Committees People's committees of provinces shall be held accountable to the Prime Minister for failing to conduct disposition of public property in accordance with the provisions of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. If a plan associated with property approved by competent authority has not yet completely executed, it must be accelerated; if a body or enterprise acquiring property for lease, lending, business cooperation, joint venture or association in contravention of regulations, it has to remit all the proceeds into the state budget; and actions against responsibilities of collectives and concerned individuals according to regulations shall be taken.

4. If plan on sale of property on land, assignment of land use right associated with property approved by competent authority has not yet completely executed after 24 months and is not granted an extension, the Minister of Finance shall consider the expropriation (for centrally-managed property or property under management of other province); People's Committees of provinces shall consider the expropriation (for locally-managed property) for management as per the law.

5. If plan on change in purpose of land use associated with property approved by competent authority has not yet completely executed after 24 months and is not granted an extension, the Minister of Finance shall consider the expropriation (for centrally-managed property or property under management of other province); People's Committees of provinces shall consider the expropriation (for locally-managed property) for management as per the law.

Article 30. Entry in force

1. This Decree comes into force as of January 1, 2018.

2. The following documents shall be annulled:

a) Prime Minister's Decision No. 09/2007/QD-TTg dated January 19, 2007 on the disposition of property owned by state;

b) Prime Minister's Decision No. 140/2008/QD-TTg of October 21, 2008 on guidelines for Prime Minister's Decision No. 09/2007/QD-TTg dated January 19, 2007 on disposition of property owned by state;

c) Prime Minister's Decision No. 71/2014/QD-TTg dated December 17, 2014 on guidelines for Clause 5 Article 1 of Prime Minister's Decision No. 140/2008/QD-TTg dated October 21, 2008 on disposition of property owned by state;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

dd) The Prime Minister's Decision No. 69/2014/QD-TTg dated December 10, 2014 on management and use of proceeds from the disposition of property at units affiliated to the Ministry of Defense;

e) The Prime Minister's Decision No. 11/2016/QD-TTg dated March 7, 2016 on management and use of proceeds from the disposition of property at units affiliated to the Ministry of Public Security;

g) Documents on direction of the Government, the Prime Minister and concerned agencies that is incompatible with the provisions of this Decree.

Article 31. Implementation

1. The Ministry of Finance shall take charge of implementation of this Decree.

2. The Ministry of Finance and People's Committees of provinces shall inspect the implementation of plans on disposition of public property approved by competent authorities.

3. Central ministries and People's Committees of provinces shall:

a) Inspect compliance with standards and norms for the use of public property within the ambit of their assigned tasks and powers; inspect and urge the implementation of plans on property disposition plan;

b) Direct the bodies and enterprises under their respective management to implement the property disposition plans already approved by competent authorities; consult with holders of temporary accounts on the proceeds from the disposition of property for submission to the competent authorities for consideration and decision in the cases specified at Point a, Clause 4, Article 18, Clause 5 Article 19, Clause 5 of Article 23, Clause 7 of Article 24 and Clause 6 of Article 25 in accordance with the law on public investment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Implement the property disposition plan already approved by competent authorities;

b) Supply dossiers and papers related to property and the situation of implementation of plans approved by competent authorities for inspection by inspection agencies;

c) Self-examine the observance of standards and norms on the use of public property.

5. Ministers, the heads of the ministerial-level agencies, Governmental agencies, other central agencies, the chairmen of the members’ councils of the state-owned enterprises, the chairmen of the joint-stock companies, presidents of the State Committees People's committees of provinces, bodies, enterprises and relevant individuals shall implement this Decree./.

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER




Nguyen Xuan Phuc

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 167/2017/NĐ-CP về quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
Số hiệu: 167/2017/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
Ngày ban hành: 31/12/2017
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

1. Sửa đổi điểm a khoản 1 ... Điều 1 như sau:

“1. Nghị định này quy định về việc sắp xếp lại, xử lý các loại tài sản công gồm:

a) Đất, nhà, công trình gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này;

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về việc sắp xếp lại, xử lý các loại tài sản công gồm:

a) Đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

1. Sửa đổi ... khoản 2 ... Điều 1 như sau:
...
2. Nhà, đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng không thực hiện việc sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này, gồm:

a) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp;

b) Đất (bao gồm cả tài sản gắn liền với đất (nếu có) thuộc trách nhiệm quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Đất, tài sản gắn liền với đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này quản lý, sử dụng đã có quyết định thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc đất đã có Quyết định thu hồi và giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc: đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên; đất rừng sản xuất, đất nông, lâm nghiệp;

e) Nhà, đất là sản phẩm hàng hóa của dự án đầu tư kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật, trừ phần nhà, đất tại dự án đã được xác định và hạch toán là tài sản cố định của doanh nghiệp;

g) Đất (bao gồm cả đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình), nhà, công trình gắn liền với đất là tài sản kết cấu hạ tầng: giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, thủy lợi, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý chất thải, hệ thống dẫn điện (bao gồm cả các trạm điện), hệ thống dẫn xăng dầu, hệ thống dẫn khí, thông tin liên lạc, chợ;

h) Đất, nhà, công trình gắn liền với đất thuộc khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này);

i) Đất, công trình gắn liền với đất thuộc: đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất có mặt nước nội địa; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi ven sông, ven biển; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, công viên, khu vui chơi, giải trí công cộng và đất công trình công cộng khác do Nhà nước quản lý;

k) Nhà, đất của doanh nghiệp đang trong giai đoạn thực hiện thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp;

l) Nhà, đất được hình thành bằng nguồn quỹ phúc lợi của doanh nghiệp;

m) Đất, nhà thuộc: quỹ nhà ở xã hội, nhà tái định cư; quỹ đất tiếp nhận từ dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị bàn giao lại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật;

n) Nhà, đất của các ngân hàng thương mại mà các ngân hàng thương mại này được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mua lại bắt buộc hoặc chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và quyết định của cấp có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
2. Nhà, đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định tại Nghị định này gồm:

a) Nhà, đất của công ty cổ phần được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng hợp pháp sau thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa;

b) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
2. Sửa đổi điểm b ... khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

b) Doanh nghiệp, bao gồm:

b1) Doanh nghiệp cấp I là Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước, công ty độc lập do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ; công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp có vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ;

b2) Doanh nghiệp cấp II là doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cấp I quy định tại tiết b1 điểm này mà: tỷ lệ % vốn nhà nước tại doanh nghiệp cấp I nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của doanh nghiệp cấp I vào doanh nghiệp cấp II chiếm trên 50% vốn điều lệ;

b3) Doanh nghiệp cấp III là doanh nghiệp có vốn góp của doanh nghiệp cấp II quy định tại tiết b2 điểm này mà: tỷ lệ % vốn nhà nước tại doanh nghiệp cấp I nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của doanh nghiệp cấp I vào doanh nghiệp cấp II nhân với (x) tỷ lệ % vốn góp của doanh nghiệp cấp II vào doanh nghiệp cấp III chiếm trên 50% vốn điều lệ;

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất bao gồm:
...
b) Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước); công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty cổ phần).

Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
4. Sửa đổi điểm a ... khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan trung ương của các tổ chức (tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị-xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội), Ngân hàng Chính sách xã hội, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý;

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
...
2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:

a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
4. Sửa đổi ... điểm b khoản 2 Điều 4 như sau:

“2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành cấp tỉnh, Văn phòng tỉnh ủy, thành ủy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thuộc phạm vi quản lý của địa phương;”

Xem nội dung VB
Điều 4. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
...
2. Trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được quy định như sau:
...
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài chính chủ trì phối hợp với sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, doanh nghiệp thuộc tỉnh lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
5. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 5 như sau:

“1. Căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng thuộc phạm vi phải sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này gửi cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này;

b) Doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng.

Doanh nghiệp cấp III gửi doanh nghiệp cấp II để tổng hợp; doanh nghiệp cấp II tổng hợp (gồm cả nhà, đất do doanh nghiệp cấp II quản lý, sử dụng) gửi doanh nghiệp cấp I để tổng hợp; doanh nghiệp cấp I tổng hợp (gồm cả nhà, đất do doanh nghiệp cấp I quản lý, sử dụng), gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

c) Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Đối với nhà, đất của doanh nghiệp cần tổng hợp theo từng nhóm doanh nghiệp cấp I, doanh nghiệp cấp II, doanh nghiệp cấp III tại cột số 2 Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 3. Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất kê khai báo cáo và đề xuất phương án xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất được giao quản lý, sử dụng theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có).

Trường hợp đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý có trách nhiệm xác định và cung cấp giá trị tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm đề xuất để làm căn cứ xác định thẩm quyền quyết định theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP như sau:

- Giá trị tài sản trên đất là nguyên giá tài sản trên đất theo sổ kế toán;

- Giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng (=) diện tích đất đang quản lý, sử dụng nhân (x) giá đất theo Mục đích đất ở tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số Điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

b) Cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) tổng hợp, xem xét và đề xuất phương án xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP;

c) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP lập phương án xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý (chi tiết từng địa chỉ nhà, đất) theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP;

d) Việc lập Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được hướng dẫn tại Phụ lục kèm theo Thông tư này. Trường hợp nhà, đất có tranh chấp, lấn chiếm thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về tình trạng tranh chấp, lấn chiếm.

2. Các Bộ, cơ quan trung ương thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, bao gồm cả các tập đoàn, tổng công ty do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022 như sau:

Điều 3. Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai (bao gồm các thông tin diện tích, hồ sơ pháp lý, mục đích sử dụng, hiện trạng sử dụng và phương án đề xuất) theo đúng Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.

Trường hợp đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý gửi kèm tài liệu xác định nguyên giá tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).

3. Việc lập Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc lập Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ) thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; cơ quan, doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp phương án sắp xếp lại, xử lý; cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin báo cáo.*

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;1
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).

2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai (bao gồm các thông tin diện tích, hồ sơ pháp lý, mục đích sử dụng, hiện trạng sử dụng và phương án đề xuất) theo đúng Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ.

Trường hợp đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý gửi kèm tài liệu xác định nguyên giá tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).

3. Việc lập Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này. Việc lập Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Mẫu số 02 Phụ lục kèm theo Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ) thực hiện theo quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất; cơ quan, doanh nghiệp có nhiệm vụ tổng hợp phương án sắp xếp lại, xử lý; cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của các thông tin báo cáo.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này lập báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất đang quản lý, sử dụng, gửi cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này.

Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại khoản này được thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.

Đối với doanh nghiệp khi đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất phải có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Việc lập báo cáo kê khai, tổng hợp và lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 37/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
5. Sửa đổi ... khoản 2 ... Điều 5 như sau:
...
2. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều này) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Riêng nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thì việc kiểm tra hiện trạng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tự thực hiện;

b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý;

d) Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất), bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất để thực hiện:

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này đối với nhà, đất của doanh nghiệp cấp II, doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trường hợp bộ, cơ quan trung ương không thống nhất với ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất thì bộ, cơ quan trung ương báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định; Bộ Tài chính chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan (nếu có) thẩm định để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

- Gửi Bộ Tài chính xem xét, xử lý theo quy định tại điểm đ khoản này đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương.

đ) Bộ Tài chính thực hiện:

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền phê duyệt và quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.

e) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền phê duyệt và quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 6 Nghị định này.
...
Mẫu số 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
...
2. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 3 Điều này) được thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất. Riêng nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thì việc kiểm tra hiện trạng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tự thực hiện;

b) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, bộ, cơ quan trung ương xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà, đất thuộc phạm vi quản lý, gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm b khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án gửi Bộ Tài chính để:

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; trên cơ sở đó, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này;

d) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Sở Tài chính xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
5. Sửa đổi ... khoản 3 Điều 5 như sau:
...
3. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng (trừ nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này tổng hợp, xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính;

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;

c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Bộ Tài chính dự kiến phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, gửi lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý, gửi Bộ Tài chính để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này.

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.”
...
Mẫu số 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
...
3. Việc tổ chức kiểm tra hiện trạng, lập phương án, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý (trừ nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an) trên địa bàn các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng thực hiện như sau:

a) Cơ quan có thẩm quyền lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định này tổng hợp, xem xét, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính;

b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và lập thành Biên bản theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này đối với từng cơ sở nhà, đất;

c) Trên cơ sở kết quả kiểm tra hiện trạng, Bộ Tài chính dự kiến phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất có ý kiến bằng văn bản đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc trung ương quản lý, gửi Bộ Tài chính để:

- Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với các cơ sở nhà, đất còn có ý kiến khác nhau giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất theo thẩm quyền quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Có ý kiến bằng văn bản về phương án sắp xếp lại, xử lý đối với các cơ sở nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này; trên cơ sở đó, bộ, cơ quan trung ương hoàn thiện phương án báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định theo thẩm quyền quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6 Nghị định này;

- Xem xét, phê duyệt phương án theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
6. Sửa đổi Điều 6 như sau:

“1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với:

a) Nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

b) Nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc các bộ, cơ quan trung ương còn có ý kiến khác nhau về phương án xử lý giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất; nhà, đất của doanh nghiệp cấp II, cấp III thuộc trung ương quản lý mà các bộ, cơ quan trung ương không thống nhất với ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này;

d) Nhà, đất của các bộ, cơ quan trung ương sử dụng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;

đ) Nhà, đất đề xuất phương án xử lý theo hình thức khác quy định tại khoản 9 Điều 7 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý và nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp cấp I thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác (trừ nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này). Đối với nhà, đất chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp cấp I thuộc trung ương quản lý, Bộ Tài chính có ý kiến bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để xử lý theo quy định của pháp luật về đất đai và quy định tại Điều 12 Nghị định này.

3. Bộ, cơ quan trung ương phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do doanh nghiệp cấp II, doanh nghiệp cấp III thuộc phạm vi quản lý theo các hình thức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 4, 6, 7 Điều 7 Nghị định này.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại điểm c và điểm đ khoản 1 và khoản 2 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất

1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với:

a) Nhà, đất tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

b) Nhà, đất của các bộ, cơ quan trung ương còn có ý kiến khác nhau về phương án xử lý giữa Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất;

c) Nhà, đất đề xuất phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định này.

2. Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý trên địa bàn địa phương khác.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất (trừ nhà, đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này) do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
7. Sửa đổi khoản 9 Điều 7 như sau:

“9. Hình thức khác do Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương và địa phương có liên quan thẩm định báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Hình thức xử lý nhà, đất khi thực hiện sắp xếp lại
...
9. Hình thức khác.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
8. Sửa đổi điểm b khoản 3 Điều 8 như sau:

“b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà, đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng nhà, đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Giữ lại tiếp tục sử dụng
...
3. Căn cứ Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng quy định tại khoản 2 Điều này:
...
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm bố trí, sử dụng nhà, đất đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
9. Sửa đổi Điều 9 như sau:

“1. Việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Đất, tài sản gắn liền với đất thuộc đất thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định của pháp luật về đất đai và đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp thu hồi đất theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai;

Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi, việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; không thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

b) Nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng (trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật);

c) Sử dụng nhà, đất không đúng quy định thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

d) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.

Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;

đ) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định, trừ nhà, đất thuộc vụ việc đã được tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý;

e) Nhà, đất đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

g) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thẩm quyền thu hồi nhà, đất thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này:

Trên cơ sở phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định thu hồi nhà, đất trừ việc thu hồi nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân và nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;

b) Thẩm quyền thu hồi nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP);

c) Thẩm quyền thu hồi nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam (sau đây gọi là Nghị định số 165/2017/NĐ-CP).

3. Nội dung quyết định thu hồi; việc bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 18 và Điều 19 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Riêng việc tổ chức thực hiện quyết định thu hồi và việc xử lý nhà, đất thuộc tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP; đối với nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi có trách nhiệm bàn giao theo quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản thu hồi.

Việc bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc xử lý vốn hình thành tài sản thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.

5. Quá thời hạn quy định tại khoản 4 Điều này mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thu hồi không thực hiện bàn giao thì cơ quan được giao chủ trì tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thực hiện việc cưỡng chế thu hồi nhà, đất theo quy định của pháp luật.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Thu hồi

1. Việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không sử dụng liên tục quá 12 tháng;

b) Sử dụng nhà, đất không đúng quy định thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;

c) Nhà, đất là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau khi đã được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà không được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo một trong các hình thức quy định tại các khoản 1, 3, 4, 6, 7, 8 và 9 Điều 7 Nghị định này.

Việc thu hồi được thực hiện sau khi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp mới được bàn giao, đưa vào sử dụng;

d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định;

đ) Nhà, đất đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ;

e) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại nhà, đất cho Nhà nước;

g) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

3. Nội dung Quyết định thu hồi, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP).

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thu hồi đối với nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
10. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 10 như sau:

“1. Việc điều chuyển nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý, sử dụng được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và thực hiện khi xác định được cụ thể đối tượng tiếp nhận để quản lý, sử dụng. Không áp dụng hình thức điều chuyển đối với nhà, đất do doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng.

Đối với nhà, đất điều chuyển từ các bộ, ngành, địa phương sang Bộ Quốc phòng, Bộ Công an mà chưa có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quy hoạch hoặc xin chủ trương về việc bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh; trên cơ sở đó, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định điều chuyển theo quy định.

Xem nội dung VB
Điều 10. Điều chuyển

1. Việc điều chuyển nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
11. Sửa đổi điểm a khoản 3 ... Điều 11 như sau:

“3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành quyết định:

a) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất có nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất từ 500 tỷ đồng trở lên tính trên một cơ sở nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và ý kiến của Bộ Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất bán.

Việc xác định nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 12 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:

a) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
11. Sửa đổi ... khoản 4 ... Điều 11 như sau:
...
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương ban hành Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
11. Sửa đổi ... khoản 5 ... Điều 11 như sau:
...
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
5. Thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
11. Sửa đổi ... khoản 6 ... Điều 11 như sau:
...
6. Việc tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và quy định áp dụng đối với trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp thời điểm xác định giá khởi điểm khác với thời điểm có quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì giá khởi điểm được xác định tại thời điểm định giá.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
6. Việc tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
11. Sửa đổi ... điểm a khoản 7 ... Điều 11 như sau:
...
7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:

a) Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất theo quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định khác với thời điểm có quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định tại thời điểm định giá.

Trong thời hạn 180 ngày, kể từ thời điểm xác định giá, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo không thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước; quá thời hạn này thì phải xác định lại giá bán.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:

a) Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất theo quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo không thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
12. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 13 như sau:

"1. Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất đã sử dụng làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

b) Nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị không có nhu cầu sử dụng hoặc các trường hợp theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 13. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

b) Các trường hợp khác cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
13. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 14 như sau:

“1. Việc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với các trường hợp:

a) Nhà, đất sử dụng chưa đúng quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

b) Nhà, đất thuộc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng phải thu hồi nhưng chưa có quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Nhà, đất thuộc quyền quản lý, sử dụng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp mà chưa đưa vào sử dụng và không thuộc trường hợp phải thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng

1. Việc tạm giữ lại tiếp tục sử dụng được áp dụng đối với các trường hợp:

a) Nhà, đất sử dụng chưa đúng quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này;

b) Nhà, đất thuộc quy hoạch phải thu hồi đất để thực hiện dự án nhưng chưa phải bàn giao theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
14. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 16 như sau:

“4. Trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng nhà, đất từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà về cho bộ, cơ quan trung ương để giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, sử dụng; giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này.

Sau khi tiếp nhận nhà, đất, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất; thực hiện cập nhật đầy đủ thông tin nhà, đất, quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; không phải kê khai, báo cáo để phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này;”

Xem nội dung VB
Điều 16. Xử lý nhà, đất thuê của tổ chức có chức năng cho thuê nhà, đất của địa phương
...
4. Trường hợp được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao quyền quản lý, sử dụng từ Công ty Quản lý kinh doanh nhà cho bộ, cơ quan trung ương để giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, sử dụng; giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý, sử dụng đối với nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều này;
Điểm này được bổ sung bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
15. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 17 như sau:

“1. Trường hợp cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, chủ sở hữu (nếu có) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.

Xem nội dung VB
Điều 17. Thay đổi phương án đã được phê duyệt

1. Trường hợp cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
16. Sửa đổi khoản 4 ... Điều 18 như sau:

“4. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi cho mục đích sau:

a) Chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;

b) Đối với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ngoài việc được sử dụng để chi cho các nội dung chi quy định tại điểm a khoản này còn được ưu tiên để chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Xem nội dung VB
Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
4. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi cho các mục đích sau:

a) Chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;

b) Chi hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở tại các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương (nếu có) theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện các nội dung chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
17. Sửa đổi điểm d khoản 3 Điều 23 như sau:

“d) Căn cứ văn bản đề nghị của bộ, cơ quan trung ương quy định tại điểm c khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, trừ cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý), báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ để cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả cho người lao động nghỉ việc.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Quản lý, sử dụng tiền từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thu được từ xử lý nhà, đất tại vị trí cũ của cơ quan, tổ chức, đơn vị
...
3. Thanh toán chi phí hỗ trợ nghỉ việc như sau:
...
d) Chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) xem xét, quyết định mức hỗ trợ và cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả cho người lao động nghỉ việc.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 17 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
18. Sửa đổi khoản 3 Điều 24 như sau:

“3. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê khi chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn nộp tiền vào tài khoản tạm giữ như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp 50% số tiền theo Thông báo;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo;

c) Trường hợp quá thời hạn nộp tiền theo quy định mà doanh nghiệp chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. số tiền chậm nộp được nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về quản lý thuế.”

Xem nội dung VB
Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước
...
3. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;

c) Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 6. Tiền chuyển Mục đích sử dụng đất đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường

Tiền chuyển Mục đích sử dụng đất (gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê) đối với nhà, đất của doanh nghiệp nhà nước phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường quy định tại Khoản 3 Điều 24 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển Mục đích sử dụng đất vào tài Khoản tạm giữ như sau:

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền theo Thông báo;

2. Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo.

Xem nội dung VB
Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước
...
3. Tiền chuyển mục đích sử dụng đất được xác định theo quy định của pháp luật về đất đai. Cơ quan có thẩm quyền thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất có trách nhiệm gửi 01 bản Thông báo nộp tiền cho chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này. Thời hạn doanh nghiệp nhà nước nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất vào tài khoản tạm giữ như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký Thông báo nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm nộp 50% chuyển mục đích sử dụng đất còn lại theo Thông báo;

c) Trường hợp quá thời hạn quy định mà doanh nghiệp nhà nước chưa nộp đủ tiền theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Chủ tài khoản tạm giữ gửi văn bản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 18 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
19. Sửa đổi khoản 1 ... Điều 28 như sau:

“1. Đối với nhà, đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước, Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị, các quyết định sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn mà đến ngày 01 tháng 01 năm 2018 chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý (Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Tài chính đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý; Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý có ý kiến bằng văn bản về phương án xử lý nhà, đất) thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
19. Sửa đổi ... khoản 2 ... Điều 28 như sau:
...
2. Đối với nhà, đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý (Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ Tài chính đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý, Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý có ý kiến bằng văn bản về phương án xử lý nhà, đất) theo quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, quy định về cơ chế di dời do ô nhiễm môi trường, di dời theo quy hoạch (sau đây gọi là quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất) trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì xử lý như sau:

a) Nhà, đất đã được phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng thì tiếp tục thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền chưa có văn bản quyết định việc giữ lại tiếp tục sử dụng thì cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này ban hành Quyết định cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp giữ lại tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt.

Căn cứ Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện các công việc chưa hoàn thành theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này.

b) Nhà, đất đã được phê duyệt phương án thu hồi nhưng chưa hoàn thành thì thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 Nghị định này.

c) Nhà, đất đã được phê duyệt phương án điều chuyển nhưng chưa hoàn thành thì thực hiện các bước công việc chưa hoàn thành theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 10 Nghị định này.

d) Nhà, đất đã được phê duyệt phương án chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý nhưng chưa hoàn thành việc bàn giao, tiếp nhận thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản. Việc quản lý, xử lý nhà, đất sau khi nhận chuyển giao thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này.

đ) Nhà, đất đã được phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành việc bán thì xử lý như sau:

- Trường hợp đã tổ chức đấu giá thành công thì tiếp tục thực hiện các thủ tục để hoàn thành việc mua bán tài sản theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp chưa tổ chức đấu giá hoặc tổ chức đấu giá không thành hoặc kết quả đấu giá bị hủy theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản hoặc quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền đã hết hiệu lực theo quy định của pháp luật thì dùng việc bán và thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này.

- Trường hợp bán chỉ định (theo quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật) mà người mua được tài sản đã ký hợp đồng mua bán tài sản hoặc cơ quan chức năng đã có văn bản thông báo về số tiền phải nộp (hoặc giá bán) thì người mua được tiếp tục hoàn tất các thủ tục còn lại để hoàn thành việc mua bán theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản 5 Điều này.

- Trường hợp bán chỉ định (theo quyết định hoặc văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật) nhưng chưa ký hợp đồng mua bán tài sản, chưa có văn bản thông báo về số tiền phải nộp (hoặc giá bán) của cơ quan chức năng thì dùng việc bán và thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này; trừ trường hợp việc bán chỉ định đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

e) Nhà, đất đã được phê duyệt phương án chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành thì xử lý như sau:

- Trường hợp chưa được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư 2005 (hoặc chưa có quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư 2014) thì thực hiện sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này.

- Trường hợp đã được cơ quan, người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư mà giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư còn hiệu lực thì xử lý như sau:

+ Trường hợp đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan thì tiếp tục thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

+ Các trường hợp còn lại thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện rà soát để xem xét, quyết định việc chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp
...
2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
19. Sửa đổi ... khoản 3 ... Điều 28 như sau:
...
3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp công lập mà doanh nghiệp nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trước khi cổ phần hóa đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất, không phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định này đối với nhà, đất đã được xác định giá trị doanh nghiệp. Trường hợp thay đổi phương án đã phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này; trường hợp chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp sau khi phê duyệt, không còn thuộc phạm vi hoặc đối tượng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì không thực hiện theo phương án đã phê duyệt; việc quản lý, sử dụng nhà, đất trong trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp
...
3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Mẫu này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
20. Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 02 - Biên bản kiểm tra hiện trạng nhà, đất (tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
...
Mẫu số 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Mẫu số 02 BIÊN BẢN KIỂM TRA HIỆN TRẠNG NHÀ, ĐẤT

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Mẫu này được sửa đổi bởi Khoản 20 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

1. ... bổ sung khoản 3 Điều 1 như sau:
...
3. Việc quản lý, sử dụng và xử lý đối với nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về việc sắp xếp lại, xử lý các loại tài sản công gồm:

a) Đất, nhà, công trình và các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Xe ô tô;

c) Máy móc, thiết bị và tài sản công khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

2. Nhà, đất không thuộc phạm vi áp dụng quy định tại Nghị định này gồm:

a) Nhà, đất của công ty cổ phần được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc nhận chuyển nhượng hợp pháp sau thời điểm được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án cổ phần hóa;

b) Nhà, đất thuê, thuê lại, nhận góp vốn, nhận giữ hộ, mượn của các tổ chức, cá nhân khác và nhà, đất khác không phải của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
2. ... bổ sung điểm c khoản 1 Điều 2 như sau:

“1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
...
c) Các doanh nghiệp không thuộc quy định tại điểm b khoản này, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất bao gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;

b) Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước); công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (sau đây gọi là công ty cổ phần).

Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ từ 50% vốn điều lệ trở xuống, việc quản lý, sử dụng nhà, đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
3. Bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:

“5. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, số tiền bồi thường, hỗ trợ (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan. Trường hợp các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất được các tổ chức, cá nhân hỗ trợ bằng tiền (ngoài số tiền bán tài sản trên đất, tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, số tiền bồi thường, hỗ trợ được xác định theo đúng quy định của pháp luật) thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.”

Xem nội dung VB
Điều 3. Nguyên tắc sắp xếp lại, xử lý tài sản công

1. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm; đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử dụng được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê; phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan.

3. Đối với tài sản công đang được cơ quan có thẩm quyền xử lý tranh chấp hoặc đang trong thời hạn góp vốn, liên doanh, liên kết đúng quy định của pháp luật với các tổ chức, cá nhân theo hình thức thành lập pháp nhân mới, việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công được thực hiện sau khi được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định việc xử lý tranh chấp hoặc kết thúc việc góp vốn, liên doanh, liên kết.

4. Việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện sau khi có phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử lý trước khi có phương án tổng thể, cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án theo quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, quyết định.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
10. ... bổ sung các khoản 5, 6 và 7 Điều 10 như sau:
...
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển đối với nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

6. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thì sau khi tiếp nhận được giữ lại tiếp tục sử dụng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của địa phương để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về nhà, đất và thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà, đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này; không phải kê khai, báo cáo để phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

7. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhà, đất điều chuyển có trách nhiệm thực hiện bàn giao nhà, đất cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được tiếp nhận tài sản theo đúng quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền; hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản bàn giao. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản điều chuyển.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp tiếp nhận nhà, đất điều chuyển, hạch toán tăng tài sản, giá trị tài sản theo quy định của pháp luật và thực hiện việc quản lý, sử dụng nhà, đất theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định này; doanh nghiệp tiếp nhận thực hiện thủ tục tăng vốn điều lệ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp và các quy định pháp luật liên quan.”

Xem nội dung VB
Điều 10. Điều chuyển

1. Việc điều chuyển nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.

2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Việc quyết định điều chuyển thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt.

3. Nội dung Quyết định điều chuyển, trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận tài sản điều chuyển thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục điều chuyển đối với nhà, đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 59 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
11. ... bổ sung khoản 5a, khoản 5b và khoản 12 Điều 11 như sau:
...
5a. Thẩm quyền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo quy định tại Nghị định số 165/2017/NĐ-CP.

5b. Người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 5a Điều này có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn thời gian thực hiện quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án. Việc gia hạn chỉ thực hiện một lần và thời gian tối đa được gia hạn không quá 24 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quyết định gia hạn.
...
12. Nguyên giá tài sản trên đất và giá trị quyền sử dụng đất để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định tại thời điểm cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp lập báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất; cụ thể như sau:

a) Nguyên giá tài sản trên đất: Theo nguyên giá trên sổ kế toán; trường hợp nguyên giá tài sản chưa theo dõi trên sổ kế toán thì căn cứ vào hồ sơ chứng từ mua sắm (hoặc đầu tư) để xác định nguyên giá tài sản theo chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;

b) Đối với giá trị quyền sử dụng đất:

- Đối với đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng: Xác định theo quy định tại Điều 101 và Điều 102 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

- Đối với đất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng: Giá trị quyền sử dụng đất được xác định bằng (=) diện tích đất nhân (x) với giá đất theo mục đích sử dụng đất của loại đất đang sử dụng tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định áp dụng tại thời điểm lập báo cáo kê khai, đề xuất phương án bán.

Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản quy định tại khoản này chỉ sử dụng để xác định thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này, không sử dụng để xác định giá khởi điểm để bán đấu giá, xác định giá bán để bán chỉ định.

Trường hợp bán một phần diện tích nhà, đất của một cơ sở nhà, đất thì nguyên giá để xác định thẩm quyền quyết định bán được xác định tương ứng với phần diện tích nhà, đất đề nghị bán.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;

b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương.

2. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp được thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất dôi dư không còn nhu cầu sử dụng sau khi sắp xếp lại;

b) Tạo nguồn vốn để đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt phương án và ban hành Quyết định:

a) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP;

b) Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định thuộc một trong các trường hợp không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai trên cơ sở đề nghị của bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất thuộc trung ương quản lý), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với nhà, đất thuộc địa phương quản lý) và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính.

4. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Thẩm quyền quyết định bán đấu giá tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý thực hiện theo phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.

6. Việc tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức đấu giá thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá và quy định tại Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

Việc xử lý nhà, đất trong trường hợp đấu giá không thành thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:

a) Giá bán tài sản trên đất phải bảo đảm phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh giá lại; giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất phổ biến trên thị trường theo mục đích sử dụng mới của khu đất theo quy định của pháp luật về xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất, không thấp hơn giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tương ứng với mục đích sử dụng mới nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất đảm bảo không thất thoát tiền, tài sản của Nhà nước.

b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính (nơi có nhà, đất). Sở Tài chính chủ trì, phối hợp vơi các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

8. Việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được lập thành Hợp đồng mua bán tài sản.

9. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định tại Quy chế đấu giá (trong trường hợp bán đấu giá), Hợp đồng mua bán tài sản. Thời hạn thanh toán tiền mua tài sản được quy định như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ký Hợp đồng mua bán tài sản đấu giá (đối với trường hợp bán đấu giá) hoặc Sở Tài chính ban hành Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;

b) Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người mua có trách nhiệm thanh toán 50% tiền mua tài sản còn lại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán;

c) Trường hợp quá thời hạn thanh toán quy định tại điểm a, điểm b khoản này mà người mua chưa hoàn thành việc thanh toán tiền mua tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán thì người mua tài sản phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán gửi văn bản và hồ sơ bán tài sản đến Cục thuế (nơi có cơ sở nhà, đất bán) để xác định và ra Thông báo về số tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Số tiền chậm nộp được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. Hồ sơ gửi Cục Thuế gồm:

- Thông báo về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của Sở Tài chính (đối với trường hợp bán chỉ định).

- Hợp đồng mua bán tài sản.

- Chứng từ nộp tiền thanh toán cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (bản sao).

10. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có tài sản bán nộp tiền vào tài khoản tạm giữ theo quy định tại các Điều 18, 19 và 20 Nghị định này.

11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất là tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
12. ... bả sung khoản 5 Điều 13 như sau:
...
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất chuyển giao có trách nhiệm bàn giao theo Quyết định chuyển giao của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hạch toán giảm tài sản, giá trị tài sản chuyển giao.

Không thực hiện bồi thường, hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp khi chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý.

Doanh nghiệp có tài sản chuyển giao thực hiện thủ tục ghi giảm vốn (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 13. Chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

1. Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý thực hiện trong các trường hợp sau:

a) Nhà, đất đã bố trí làm nhà ở trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước) đáp ứng đủ các điều kiện: Có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh mà cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng thì chuyển giao về địa phương để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan;

b) Các trường hợp khác cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng.

2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt:

a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định chuyển giao nhà, đất từ các bộ, cơ quan trung ương về địa phương quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chuyển giao nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa phương quản lý cho các cơ quan chức năng của địa phương.

3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định chuyển giao quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao, tiếp nhận tài sản. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP.

4. Sau khi thực hiện việc tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo cơ quan chức năng của địa phương căn cứ quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về đất đai, pháp luật có liên quan và hồ sơ của từng trường hợp cụ thể để xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
13. ... bổ sung điểm c khoản 2 Điều 14 như sau:
...
2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

c) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có phương án sử dụng nhà, đất theo chế độ quy định; trên cơ sở đó, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này.”


Xem nội dung VB
Điều 14. Tạm giữ lại tiếp tục sử dụng
...
2. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Chỉ đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Nghị định này. Sau khi chấm dứt việc sử dụng nhà, đất không đúng quy định, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Nghị định này;

b) Đối với nhà, đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo quy định và thực hiện bàn giao cho cơ quan chức năng theo Quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền.
Khoản này được bổ sung bởi Khoản 13 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
15. ... bổ sung khoản 3 Điều 17 như sau:
...
3. Trường hợp nhà, đất đã có quyết định cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp giữ lại tiếp tục sử dụng; trong quá trình sử dụng nếu có các thay đổi dưới đây thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải cập nhật thông tin theo dõi tài sản trên hồ sơ, sổ kế toán theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của pháp luật có liên quan; không phải thực hiện thủ tục thay đổi phương án sắp xếp:

a) Được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, phá dỡ tại cơ sở nhà, đất đã được giữ lại tiếp tục sử dụng;

b) Thay đổi tên gọi của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất mà việc quản lý, sử dụng nhà, đất không có thay đổi so với phương án đã được phê duyệt;

c) Chuyển đổi mô hình hoạt động đối với đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền mà pháp nhân mới được kế thừa quyền, nghĩa vụ về tài sản (nhà, đất) theo pháp luật liên quan và việc quản lý, sử dụng nhà, đất của pháp nhân mới không thay đổi so với phương án đã được phê duyệt;

d) Thay đổi tên gọi địa chỉ nhà, đất theo văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền mà không thay đổi vị trí nhà, đất;

đ) Thay đổi diện tích nhà, đất do đo đạc lại.”

Xem nội dung VB
Điều 17. Thay đổi phương án đã được phê duyệt

1. Trường hợp cần thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được phê duyệt, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để báo cáo cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này xem xét, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, phê duyệt.

2. Phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đề nghị thay đổi phải phù hợp quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 15 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
16. ... bổ sung khoản 7 Điều 18 như sau:
...
7. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với nhà, đất tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 165/2017/NĐ-CP của Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị

1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định này, cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán có trách nhiệm nộp tiền vào tài khoản tạm giữ do cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, trừ cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); tài khoản tạm giữ do Cục Tài chính - Bộ Quốc phòng, Cục Tài chính - Bộ Công an làm chủ tài khoản tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước (đối với cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý); tài khoản tạm giữ do Sở Tài chính làm chủ tài khoản tại Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý). Tài khoản tạm giữ được theo dõi chi tiết đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán.

2. Thanh toán chi phí liên quan đến việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

a) Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 36 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP. Trường hợp phải di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất thì chi phí hỗ trợ di dời (nếu có) thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp tiền vào tài khoản tạm giữ, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tập hợp các chi phí có liên quan gửi cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này để thẩm định các khoản chi phí được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định.

Hồ sơ đề nghị thẩm định chi phí gồm:

- Văn bản đề nghị thanh toán của cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán (trong đó nêu rõ số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; tổng chi phí liên quan; thông tin về tài khoản tiếp nhận thanh toán) kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi: 01 bản chính;

- Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;

- Các hồ sơ, giấy tờ chứng minh cho các khoản chi như: Dự toán chi được duyệt; Hợp đồng thuê dịch vụ thẩm định giá, đấu giá, phá dỡ; hóa đơn, phiếu thu tiền (nếu có): 01 bản sao.

Riêng chi phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở trong khuôn viên cơ sở nhà đất (nếu có) thì hồ sơ phải có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cấp huyện) phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền lập phương án quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định này có trách nhiệm thẩm định các khoản chi phí có liên quan được chi trả từ số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất; có văn bản đề nghị chủ tài khoản tạm giữ thanh toán chi phí cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán, trong đó nêu rõ:

- Thông tin về tài sản bán;

- Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

- Chi phí liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đề nghị được thanh toán, kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi;

- Thông tin về tài khoản tiếp nhận tiền thanh toán.

d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thanh toán theo quy định tại điểm c khoản này, chủ tài khoản tạm giữ có trách nhiệm cấp tiền cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài sản bán để thực hiện chi trả các khoản chi phí có liên quan đến bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

3. Định kỳ hàng quý, chủ tài khoản tạm giữ thực hiện nộp số tiền còn lại đối với các khoản thu từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã hoàn thành việc thanh toán chi phí vào ngân sách trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý), ngân sách địa phương (đối với nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý) theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

4. Số tiền nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi cho các mục đích sau:

a) Chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương trên cơ sở ý kiến của chủ tài khoản tạm giữ quy định tại khoản 1 Điều này về nguồn tiền sử dụng cho dự án đầu tư phù hợp với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất;

b) Chi hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở tại các cơ sở nhà, đất khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, địa phương (nếu có) theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

c) Số tiền được bố trí trong dự toán chi để thực hiện các nội dung chi quy định tại điểm a, điểm b khoản này không quá 70% số tiền nộp ngân sách nhà nước. Riêng Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được bố trí không quá 100% số tiền nộp ngân sách nhà nước và chỉ được chi cho các mục tiêu, nhiệm vụ công tác đặc biệt quan trọng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

5. Việc quản lý, thanh toán và quyết toán nội dung chi quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.

6. Việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp nhà, đất thuộc đối tượng phải di dời theo quy hoạch hoặc do ô nhiễm môi trường thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 16 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
19. ... bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 28 như sau:
...
5. Đối với số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 (trong trường hợp được tiếp tục thực hiện phương án đã được phê duyệt theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này) thì việc nộp tiền và quản lý, sử dụng như sau:

a) Trường hợp chưa nộp đủ tiền hoặc chưa nộp tiền thì phải nộp đủ tiền vào tài khoản tạm giữ; đồng thời phải nộp khoản tiền tương ứng với tiền chậm nộp tính trên số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế vào ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng số tiền nộp vào tài khoản tạm giữ thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 23, 24 và 25 Nghị định này;

b) Trường hợp đã nộp tiền vào tài khoản tạm giữ nhưng chưa sử dụng để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 23, 24 và 25 Nghị định này;

c) Trường hợp đã nộp tiền vào tài khoản tạm giữ và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã sử dụng một phần số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật thì số tiền còn lại (sau khi trừ các chi phí có liên quan theo quy định) được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Việc bố trí số vốn còn thiếu để tiếp tục thực hiện dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan đầu tư cùng cấp rà soát, báo cáo toàn bộ các khoản thu, chi từ nguồn bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc phạm vi ngân sách nhà nước (nếu có), báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan;

6. Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, nay thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định này:

a) Trường hợp đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 theo đúng quy định của pháp luật nhưng chưa hoàn thành việc bán thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.

7. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với từng trường hợp cụ thể sau đây:

a) Nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất chưa đảm bảo đúng thủ tục quy định được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc qua kết quả rà soát của các bộ, ngành, địa phương;

b) Nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do phải tạm dừng theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền mà việc xử lý chuyển tiếp theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này gặp khó khăn, vướng mắc.

8. Trách nhiệm báo cáo, chủ trì xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này như sau:

a) Đối với nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất chủ trì thực hiện rà soát hoặc phối hợp với bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý) thực hiện rà soát, lấy ý kiến của các bộ theo lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các vướng mắc có liên quan, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Đối với nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng nhà, đất chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất thực hiện rà soát, lấy ý kiến của các bộ theo lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các vướng mắc có liên quan, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

c) Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan quản lý nhà nước khác chủ trì lấy ý kiến các bộ, cơ quan có liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Điều này đựợc hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy trình quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Trường hợp phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất đề xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP lập chưa phù hợp với quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP thì Điều chỉnh cho phù hợp trước khi phê duyệt phương án.

2. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành theo phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg nhưng chưa hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quy định thời hạn thực hiện thì thực hiện theo thời hạn đã quy định. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán, chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP;

b) Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không quy định thời hạn thì thời hạn được xác định là 24 tháng, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán, chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

3. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng; sau đó cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc hạch toán, cập nhật biến động về nhà, đất vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; không phải kê khai báo cáo lại, trừ trường hợp có thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

4. Công ty cổ Phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg), Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg mà phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022 như sau:

Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

Việc xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).*

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
3. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

Việc xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).”

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này đựợc hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
19. ... bổ sung khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 28 như sau:
...
5. Đối với số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 (trong trường hợp được tiếp tục thực hiện phương án đã được phê duyệt theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này) thì việc nộp tiền và quản lý, sử dụng như sau:

a) Trường hợp chưa nộp đủ tiền hoặc chưa nộp tiền thì phải nộp đủ tiền vào tài khoản tạm giữ; đồng thời phải nộp khoản tiền tương ứng với tiền chậm nộp tính trên số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế vào ngân sách nhà nước. Việc quản lý, sử dụng số tiền nộp vào tài khoản tạm giữ thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 23, 24 và 25 Nghị định này;

b) Trường hợp đã nộp tiền vào tài khoản tạm giữ nhưng chưa sử dụng để thực hiện dự án đầu tư đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại các Điều 18, 19, 20, 23, 24 và 25 Nghị định này;

c) Trường hợp đã nộp tiền vào tài khoản tạm giữ và cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp đã sử dụng một phần số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật thì số tiền còn lại (sau khi trừ các chi phí có liên quan theo quy định) được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Việc bố trí số vốn còn thiếu để tiếp tục thực hiện dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật có liên quan;

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan đầu tư cùng cấp rà soát, báo cáo toàn bộ các khoản thu, chi từ nguồn bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc phạm vi ngân sách nhà nước (nếu có), báo cáo cấp có thẩm quyền thực hiện đưa vào cân đối ngân sách nhà nước và quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định của pháp luật có liên quan;

6. Đối với công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ mà trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 không thuộc đối tượng áp dụng Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg, nay thuộc đối tượng thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Nghị định này:

a) Trường hợp đã được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 theo đúng quy định của pháp luật nhưng chưa hoàn thành việc bán thì thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;

b) Trường hợp đã được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chưa hoàn thành việc chuyển mục đích sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.

7. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ đối với từng trường hợp cụ thể sau đây:

a) Nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất chưa đảm bảo đúng thủ tục quy định được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc qua kết quả rà soát của các bộ, ngành, địa phương;

b) Nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất do phải tạm dừng theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền mà việc xử lý chuyển tiếp theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 2 Điều này gặp khó khăn, vướng mắc.

8. Trách nhiệm báo cáo, chủ trì xem xét để trình Thủ tướng Chính phủ đối với các trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này như sau:

a) Đối với nhà, đất thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất chủ trì thực hiện rà soát hoặc phối hợp với bộ, cơ quan trung ương (đối với nhà, đất của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc trung ương quản lý) thực hiện rà soát, lấy ý kiến của các bộ theo lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các vướng mắc có liên quan, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

b) Đối với nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý, sử dụng nhà, đất chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất thực hiện rà soát, lấy ý kiến của các bộ theo lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các vướng mắc có liên quan, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để chủ trì thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ.

c) Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ giao bộ, cơ quan quản lý nhà nước khác chủ trì lấy ý kiến các bộ, cơ quan có liên quan để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Điều này đựợc hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo theo quy trình quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Trường hợp phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất đề xuất hoặc do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP lập chưa phù hợp với quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP thì Điều chỉnh cho phù hợp trước khi phê duyệt phương án.

2. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành theo phương án đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg nhưng chưa hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:

a) Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có quy định thời hạn thực hiện thì thực hiện theo thời hạn đã quy định. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán, chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP;

b) Trường hợp tại văn bản quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất không quy định thời hạn thì thời hạn được xác định là 24 tháng, kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg. Trường hợp quá thời hạn mà chưa hoàn thành việc bán, chuyển nhượng, cơ quan có thẩm quyền lập phương án theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP có trách nhiệm báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

3. Đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án giữ lại tiếp tục sử dụng; sau đó cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng thì sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện việc hạch toán, cập nhật biến động về nhà, đất vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; không phải kê khai báo cáo lại, trừ trường hợp có thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.

4. Công ty cổ Phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển đổi sở hữu đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg), Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg mà phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg và Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg thì tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2022 như sau:

Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

Việc xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).*

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công
...
3. Sửa đổi Điều 10 như sau:

“Điều 10. Xử lý chuyển tiếp

Việc xử lý chuyển tiếp đối với nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thực hiện theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ).”

Xem nội dung VB
Điều 28. Xử lý chuyển tiếp

1. Đối với nhà, đất đang thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước (sau đây là gọi là Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg) hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế tài chính phục vụ di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo quy hoạch xây dựng đô thị (sau đây gọi là Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg) mà tại thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo của quy trình quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa hoàn thành việc thực hiện phương án thì tiếp tục thực hiện các bước chưa hoàn thành và việc quản lý, sử dụng số tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất (nếu có) thực hiện theo quy định tại Nghị định này. Trường hợp thay đổi phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.

3. Công ty cổ phần thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp nhà nước đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 về xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg hoặc Quyết định số 86/2010/QĐ-TTg và phương án sử dụng đất khi chuyển đổi sở hữu đã phù hợp với quy định về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì công ty cổ phần có trách nhiệm tiếp tục thực hiện theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Đối với nhà, đất đã hoàn thành việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa sử dụng số tiền thu được, nay cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chuyển đổi mô hình hoạt động thì việc quản lý, sử dụng số tiền thu được áp dụng theo quy định tại Nghị định này tương ứng với đối tượng sau khi được chuyển đổi.

Trường hợp cơ quan chủ quản có nhu cầu sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư khác cấp bách thuộc phạm vi quản lý thì Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp do địa phương quản lý.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 19 Điều 1 Nghị định 67/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2021 (VB hết hiệu lực: 01/01/2025)
Điều này đựợc hướng dẫn bởi Điều 10 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 37/2018/TT-BTC nay được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 125/2021/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2022 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 4. Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định

1. Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định trong trường hợp không thuê được tổ chức có đủ Điều kiện hoạt động thẩm định giá theo quy định tại điểm b Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP (sau đây gọi là Hội đồng) do Giám đốc Sở Tài chính quyết định thành lập với thành Phần:

a) Lãnh đạo Sở Tài chính - Chủ tịch Hội đồng;

b) Đại diện các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc (nếu có);

c) Đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thực hiện bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

d) Các thành viên khác do cơ quan, người có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng quyết định.

2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng:

a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập thể. Phiên họp để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 số lượng thành viên Hội đồng tham dự. Chủ tịch Hội đồng Điều hành phiên họp để xác định giá trị tài sản. Trước khi tiến hành phiên họp, những thành viên vắng mặt phải có văn bản gửi tới Chủ tịch Hội đồng nêu rõ lý do vắng mặt; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);

b) Hội đồng kết luận về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo ý kiến đa số đã được biểu quyết và thông qua của thành viên Hội đồng có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp có ý kiến với số lượng ngang nhau thì bên có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng là ý kiến quyết định. Thành viên Hội đồng có quyền bảo lưu ý kiến của mình nếu không đồng ý với kết luận về giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Hội đồng quyết định; ý kiến bảo lưu đó được ghi vào Biên bản xác định giá trị tài sản.

3. Hội đồng có trách nhiệm lập Biên bản về việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, phản ánh đầy đủ và trung thực toàn bộ quá trình xác định giá trị tài sản. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

Nội dung chính của Biên bản xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm: Họ, tên Chủ tịch Hội đồng và các thành viên Hội đồng; họ, tên những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; thời gian, địa điểm tiến hành việc xác định giá trị tài sản; kết quả khảo sát giá trị tài sản; ý kiến của các thành viên Hội đồng và những người tham dự phiên họp xác định giá trị tài sản; kết quả biểu quyết của Hội đồng; thời gian, địa điểm hoàn thành việc xác định giá trị tài sản; chữ ký của các thành viên Hội đồng.

4. Hội đồng quy định tại Khoản 1 Điều này chấm dứt hoạt động sau khi hoàn thành nhiệm vụ quy định tại Quyết định thành lập Hội đồng. Các trường hợp phát sinh sau khi Hội đồng chấm dứt hoạt động sẽ do cơ quan có thẩm quyền thành lập Hội đồng chủ trì xử lý.

Xem nội dung VB
Điều 11. Bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
...
7. Việc xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chỉ định được quy định như sau:
...
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất thuê tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá để xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, gửi Sở Tài chính (nơi có nhà, đất). Sở Tài chính chủ trì, phối hợp vơi các cơ quan liên quan thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá thì Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng để xác định giá bán tài sản trên đất, giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Hội đồng xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Nội dung của Quyết định xử lý nhà, đất đựợc hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 5. Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý nhà, đất theo các hình thức: giữ lại tiếp tục sử dụng, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý và bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Nội dung chủ yếu của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng gồm:

a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất;

b) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng);

c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

2. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương để quản lý, xử lý gồm:

a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất chuyển giao;

b) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhận nhà, đất chuyển giao (trong trường hợp chuyển giao nhà, đất từ trung ương thì ghi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất);

c) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng nhà, đất tại thời điểm chuyển giao);

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Nội dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất bán;

b) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; hiện trạng sử dụng; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê);

c) Phương thức bán tài sản (ghi phương thức bán là đấu giá hoặc chỉ định);

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

đ) Việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

e) Thời hạn có hiệu lực của Quyết định: 24 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
...
4. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này quyết định xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
Nội dung của Quyết định xử lý nhà, đất đựợc hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Nội dung của Quyết định xử lý nhà, đất đựợc hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 5. Nội dung chủ yếu của Quyết định xử lý nhà, đất theo các hình thức: giữ lại tiếp tục sử dụng, chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý và bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất

1. Nội dung chủ yếu của Quyết định giữ lại tiếp tục sử dụng gồm:

a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất;

b) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng);

c) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

2. Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương để quản lý, xử lý gồm:

a) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất chuyển giao;

b) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhận nhà, đất chuyển giao (trong trường hợp chuyển giao nhà, đất từ trung ương thì ghi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất);

c) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê; hiện trạng sử dụng nhà, đất tại thời điểm chuyển giao);

d) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

3. Nội dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm:

a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có nhà, đất bán;

b) Danh Mục nhà, đất (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; hồ sơ pháp lý; hiện trạng sử dụng; Mục đích sử dụng nhà, đất được giao/cho thuê);

c) Phương thức bán tài sản (ghi phương thức bán là đấu giá hoặc chỉ định);

d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

đ) Việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

e) Thời hạn có hiệu lực của Quyết định: 24 tháng kể từ ngày cơ quan, người có thẩm quyền ban hành Quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 5. Trình tự thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
...
4. Căn cứ phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này phê duyệt, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Nghị định này quyết định xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất.
Nội dung của Quyết định xử lý nhà, đất đựợc hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 7. Hỗ trợ di dời đối với hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng Mục đích. Trường hợp phải thực hiện hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có), cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xác định chi phí hỗ trợ di dời.

2. Nguồn kinh phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý:

a) Trường hợp các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được ưu tiên bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước để hỗ trợ di dời;

b) Trường hợp có dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa chỉ nhà, đất có bố trí làm nhà ở thì được bố trí trong vốn đầu tư của dự án;

c) Trường hợp không có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc không có dự án đầu tư thì được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Xử lý nhà, đất sử dụng không đúng quy định

1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích. Việc hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân phải di dời (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 7. Hỗ trợ di dời đối với hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý

1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng Mục đích. Trường hợp phải thực hiện hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân (nếu có), cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có cơ sở nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để xác định chi phí hỗ trợ di dời.

2. Nguồn kinh phí hỗ trợ di dời các hộ gia đình, cá nhân đã bố trí làm nhà ở không đủ Điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý:

a) Trường hợp các Bộ, cơ quan trung ương, địa phương có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì được ưu tiên bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước để hỗ trợ di dời;

b) Trường hợp có dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa chỉ nhà, đất có bố trí làm nhà ở thì được bố trí trong vốn đầu tư của dự án;

c) Trường hợp không có nguồn tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc không có dự án đầu tư thì được bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm của Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 15. Xử lý nhà, đất sử dụng không đúng quy định

1. Đối với nhà, đất đã bố trí làm nhà ở không đủ điều kiện chuyển giao về địa phương quản lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định này, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp phải thực hiện di dời các hộ gia đình, cá nhân ra khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất để sử dụng đúng mục đích. Việc hỗ trợ đối với các hộ gia đình, cá nhân phải di dời (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có trách nhiệm đề nghị tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi có nhà, đất (tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện) để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Khoản này đựợc hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 19. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:
...
b) Trường hợp giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhà nước được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi giao vốn và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 20. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quản lý, sử dụng như sau:
...
b) Đối với giá trị quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo đúng quy định của pháp luật, công ty cổ phần được sử dụng số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất tương ứng với mục đích sử dụng đất khi xác định giá trị phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần và thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan;
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 24. Quản lý, sử dụng tiền bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của doanh nghiệp nhà nước

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, giá trị quyền sử dụng đất đã được giao vốn cho doanh nghiệp được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công;
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công.
...
Điều 8. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được xác định là Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp

1. Số tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất doanh nghiệp được sử dụng theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 19, điểm b Khoản 1 Điều 20, Khoản 1 Điều 24 và Khoản 1 Điều 25 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP được xác định tương ứng với Mục đích sử dụng đất khi giao vốn cho doanh nghiệp (hoặc tính thành Phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp), thời hạn sử dụng đất còn lại và được xác định cùng thời điểm xác định giá bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp bán chỉ định), cùng thời điểm xác định giá khởi điểm để bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (đối với trường hợp đấu giá) theo quy định tại Khoản 6, Khoản 7 Điều 11 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP.

2. Doanh nghiệp được sử dụng Phần giá trị quyền sử dụng đất xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.

Xem nội dung VB
Điều 25. Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất của công ty cổ phần

1. Số tiền thu được từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tài sản trên đất, quyền sử dụng đất đã được xác định là phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần theo quy định của pháp luật được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 20 Nghị định này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 Thông tư 37/2018/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2018 (VB hết hiệu lực: 19/06/2025)