Luật Đất đai 2024

Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành

Số hiệu 916/2005/NQ-UBTVQH11
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Ngày ban hành 15/09/2005
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị quyết
Người ký Nguyễn Văn An
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 916/2005/NQ-UBTVQH11

Hà Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2005 

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

Căn cứ vào Luật Tổ chức Quốc hội;
Căn cứ vào Luật Kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Tổng Kiểm toán Nhà nước,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cơ cấu tổ chức Kiểm toán Nhà nước gồm các vụ và các đơn vị tương đương cấp vụ sau đây:

1. Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành:

a. Văn phòng kiểm toán nhà nước;

b. Vụ Tổ chức cán bộ;

c. Vụ Tổng hợp;

d. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;

đ. Vụ Pháp chế;

e. Vụ Quan hệ quốc tế;

2. Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành:

a. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành I;

b. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành II;

c. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành III;

d. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV;

đ. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành V;

e. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành IV;

g. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành VII;

3. Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực:

a. Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội);

b. Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An);

c. Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng);

d. Kiểm toán Nhà nước khu vực IV (trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh);

đ. Kiểm toán Nhà nước khu vực V (trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ);

4. Các đơn vị sự nghiệp:

a. Trung tâm Khoa học và Bồi dưỡng cán bộ;

b. Trung tâm Tin học;

c. Tạp chí Kiểm toán.

Điều 2. Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành, Kiểm toán Nhà nước khu vực, đơn vị sự nghiệp và Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có các phòng chức năng để thực hiện nhiệm vụ.

Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có con dấu riêng; Kiểm toán Nhà nước khu vực và các đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở riêng.

Điều 3. Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng đơn vị được quy định tại Điều 1 của Nghị quyết này.

Điều 4. Số lượng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và Kiểm toán Nhà nước khu vực trong từng thời kỳ được xác định trên cơ sở yêu cầu nhiệm vụ, đội ngũ kiểm toán viên và cơ sở vật chất bảo đảm cho hoạt động kiểm toán, do Tổng Kiểm toán Nhà nước trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

Điều 5. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Các quy định trước đây trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.

 

TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH

 



Nguyễn Văn An

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

39
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Tải văn bản gốc Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Số hiệu: 916/2005/NQ-UBTVQH11
Loại văn bản: Nghị quyết
Lĩnh vực, ngành: Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký: Nguyễn Văn An
Ngày ban hành: 15/09/2005
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 1790/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 13/08/2025
Điều 1. Sắp xếp các đơn vị Kiểm toán nhà nước khu vực trực thuộc Kiểm toán nhà nước từ 13 đơn vị được quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 9 năm 2005, Điều 1 của Nghị quyết số 1123/NQ-UBTVQH11 ngày 28 tháng 5 năm 2007 và khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 1064/NQ-UBTVQH12 ngày 29 tháng 4 năm 2011 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội còn 12 đơn vị (chi tiết tại phụ lục kèm theo).
...
PHỤ LỤC CÁC ĐƠN VỊ KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC KHU VỰC TRỰC THUỘC KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

1. Kiểm toán nhà nước khu vực I

2. Kiểm toán nhà nước khu vực II

3. Kiểm toán nhà nước khu vực III

4. Kiểm toán nhà nước khu vực IV

5. Kiểm toán nhà nước khu vực V

6. Kiểm toán nhà nước khu vực VI

7. Kiểm toán nhà nước khu vực VII

8. Kiểm toán nhà nước khu vực VIII

9. Kiểm toán nhà nước khu vực IX

10. Kiểm toán nhà nước khu vực X

11. Kiểm toán nhà nước khu vực XI

12. Kiểm toán nhà nước khu vực XII

Xem nội dung VB
Điều 1. Cơ cấu tổ chức Kiểm toán Nhà nước gồm các vụ và các đơn vị tương đương cấp vụ sau đây:
...
3. Các đơn vị Kiểm toán Nhà nước khu vực:

a. Kiểm toán Nhà nước khu vực I (trụ sở đặt tại Thành phố Hà Nội);

b. Kiểm toán Nhà nước khu vực II (trụ sở đặt tại Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An);

c. Kiểm toán Nhà nước khu vực III (trụ sở đặt tại Thành phố Đà Nẵng);

d. Kiểm toán Nhà nước khu vực IV (trụ sở đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh);

đ. Kiểm toán Nhà nước khu vực V (trụ sở đặt tại Thành phố Cần Thơ);
Khoản này được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị quyết 1790/NQ-UBTVQH15 năm 2025 có hiệu lực từ ngày 13/08/2025
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Kiểm toán nhà nước được hướng dẫn bởi Quyết định 1202/QĐ-KTNN năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/7/2012 (VB hết hiệu lực: 02/10/2020)
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH 11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
...
Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là Văn phòng) là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có chức năng tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức, thực hiện, quản lý các mặt công tác tổng hợp, hành chính; chương trình, kế hoạch công tác của Kiểm toán Nhà nước; công tác quản trị, quản lý xe; quản lý tài chính, kế toán, tài sản, đầu tư phát triển và xây dựng trong các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; công tác tài vụ, quản trị cơ quan Kiểm toán Nhà nước; Công tác thi đua - khen thưởng, quan hệ công chúng của Kiểm toán Nhà nước.

2. Văn phòng Kiểm toán Nhà nước có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Trong công tác tổng hợp:

a) Là đầu mối tổng hợp và tham gia xây dựng đề án chiến lược phát triển Kiểm toán Nhà nước trong từng thời kỳ trình Tổng Kiểm toán Nhà nước;

b) Tổng hợp và xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, hàng quý, hàng tháng và hàng tuần của Kiểm toán Nhà nước;

c) Theo dõi, đôn đốc các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện kế hoạch công tác được phân công; kịp thời báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước tiến độ thực hiện kế hoạch công tác và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết;

d) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng chương trình và chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị trực thuộc tổ chức các hội nghị, cuộc họp, giao ban trong cơ quan, các hội nghị, cuộc họp, giao ban của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

đ) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước;

e) Tổ chức bộ phận thư ký, giúp việc, phục vụ công tác quản lý và điều hành của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

g) Tổng hợp, đánh giá kết quả, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước các mặt công tác của Kiểm toán Nhà nước hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và hàng năm.

2. Trong công tác hành chính:

a) Tổ chức thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, thư viện của cơ quan Kiểm toán Nhà nước theo quy định;

b) Thẩm tra thủ tục và thể thức đối với các văn bản của Kiểm toán Nhà nước trước khi trình Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước ký ban hành;

c) Phát hành các văn bản của Kiểm toán Nhà nước sau khi Tổng Kiểm toán Nhà nước ký và văn bản được Tổng Kiểm toán Nhà nước ủy quyền ký;

d) Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước thực hiện thống nhất các quy định của Nhà nước và của Kiểm toán Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ và các thủ tục hành chính khác;

đ) Quản lý và sử dụng con dấu của Kiểm toán Nhà nước, của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật.

3. Trong công tác quản trị:

a) Xây dựng kế hoạch mua sắm, sửa chữa, bảo hành tài sản, trang thiết bị, vật dụng cần thiết của toàn ngành, của cơ quan Kiểm toán Nhà nước và tổ chức thực hiện theo quy chế phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

b) Tổ chức quản lý cơ sở vật chất của Kiểm toán Nhà nước; đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cần thiết phục vụ cho hoạt động của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của Nhà nước và quy chế quản lý và sử dụng tài sản công của Kiểm toán Nhà nước;

c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản của Kiểm toán Nhà nước;

d) Tổ chức công tác lễ tân đối với khách đến làm việc với Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và các đơn vị trực thuộc tại trụ sở cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

đ) Bố trí phòng tiếp công dân và các điều kiện, trang thiết bị cần thiết phục vụ công tác tiếp công dân tại trụ sở cơ quan Kiểm toán Nhà nước; chỉ dẫn, tiếp đón công dân theo đúng quy định;

e) Tổ chức công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ ban đầu, phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh, môi trường tại trụ sở làm việc của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

g) Tổ chức và quản lý nhà ăn, phục vụ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

h) Thực hiện công tác bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn công sở; phòng cháy, chữa cháy, phòng chống bão, lụt, bảo mật nội bộ cơ quan, bảo đảm kỷ luật lao động, kỷ cương hành chính theo nội quy, quy chế làm việc của Kiểm toán Nhà nước;

i) Tham mưu và thực hiện công tác quân sự địa phương của Kiểm toán Nhà nước.

4. Trong công tác quản lý xe:

a) Tham mưu xây dựng các quy định về mua sắm, quản lý, bảo hành sửa chữa xe trong toàn ngành;

b) Tham mưu, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước quản lý xe đúng quy định;

c) Tổ chức quản lý, bảo hành, sửa chữa xe và điều động xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan Kiểm toán Nhà nước theo quy định;

5. Trong công tác tài chính - kế toán:

5.1. Nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I

a) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quản lý công tác tài chính - kế toán của các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước;

b) Tham gia, góp ý xây dựng và kiến nghị bổ sung, sửa đổi các chế độ, chính sách về quản lý tài chính - kế toán có liên quan đến công tác quản lý tài chính, ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của Kiểm toán Nhà nước;

c) Xây dựng, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các văn bản chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức trong quản lý tài chính, ngân sách và tài sản của Kiểm toán Nhà nước;

d) Xây dựng, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng các nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất của Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các đơn vị trực thuộc trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

đ) Xây dựng, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển hàng năm, kế hoạch trung và dài hạn của Kiểm toán Nhà nước;

e) Hướng dẫn các đơn vị dự toán trực thuộc Kiểm toán Nhà nước lập dự toán thu, chi ngân sách; thẩm định dự toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc; tổng hợp, trình và bảo vệ dự toán ngân sách hàng năm của Kiểm toán Nhà nước với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

g) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách hàng năm cho các đơn vị dự toán trực thuộc Kiểm toán Nhà nước; thẩm định trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định điều chỉnh dự toán đã được phân bổ và giao dự toán bổ sung cho các đơn vị dự toán trực thuộc;

h) Định kỳ tổ chức kiểm tra công tác tài chính - kế toán; kiểm tra việc chấp hành dự toán thu, chi ngân sách, chấp hành các chế độ chính sách của nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí của các đơn vị dự toán trực thuộc;

i) Tổ chức thẩm định, kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách hàng năm đối với các đơn vị dự toán trực thuộc; tổng hợp, lập quyết toán toàn ngành gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định;

k) Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách hàng năm của Kiểm toán Nhà nước;

l) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quản lý hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán, thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản của Kiểm toán Nhà nước.

5.2. Nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp III:

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập dự toán chi ngân sách nhà nước, dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của Cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

b) Phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch trang bị mua sắm tài sản, trang thiết bị, văn phòng phẩm và các hàng hoá, dịch vụ khác theo dự toán được duyệt của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

c) Tổ chức thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hành chính, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

d) Thực hiện chế độ công khai kinh phí, ngân sách, mua sắm tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

đ) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quản lý hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, tài chính, ngân sách, tài sản, kế toán, thống kê, đầu tư xây dựng cơ bản của cơ quan Kiểm toán Nhà nước.

6. Trong công tác thi đua - khen thưởng:

a) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước cụ thể hoá các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng để áp dụng trong hoạt động của Kiểm toán Nhà nước;

b) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng thi đua - khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước;

c) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước chương trình, kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định;

d) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng trong phạm vi quản lý;

đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn tổ chức kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng;

e) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước sơ kết, tổng kết, phát hiện điển hình, đúc rút kinh nghiệm và phổ biến kinh nghiệm, nhân rộng phong trào thi đua và các điển hình tiên tiến; kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; xem xét, thẩm định đề xuất các hình thức khen thư;

g) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước lập kế hoạch sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng; quản lý cấp phát hiện vật khen thưởng của Kiểm toán Nhà nước theo phân cấp; thực hiện việc tổ chức và trao tặng khen thưởng; làm thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng bị hư hỏng, thất lạc và xác nhận các hình thức khen thưởng.

7. Trong công tác quản lý đầu tư:

a) Tham mưu, giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quản lý công tác đầu tư phát triển và xây dựng cơ bản của Kiểm toán Nhà nước;

b) Tham mưu Tổng Kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản của Kiểm toán Nhà nước;

c) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước kế hoạch phát triển hệ thống trụ sở và các dự án đầu tư của Kiểm toán Nhà nước;

d) Quản lý và chỉ đạo thực hiện dự án đầu tư của cơ quan Kiểm toán Nhà nước;

đ) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các văn bản có liên quan về đầu tư của Kiểm toán Nhà nước; triển khai thực hiện các thủ tục đầu tư;

e) Hướng dẫn lập báo cáo, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành của Kiểm toán Nhà nước;

g) Quản lý, giám sát, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí, tài sản liên quan đến các dự án đầu tư xây dựng cơ bản và thực hiện lưu trữ hồ sơ, tài liệu của các dự án theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

h) Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và các cơ quan có liên quan tình hình thực hiện công tác đầu tư hàng quý, 6 tháng, hàng năm.

8. Trong công tác quan hệ công chúng:

a) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các hoạt động trao đổi thông tin trong ngành và tuyên truyền quảng bá về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước;

b) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quan hệ công tác và giải quyết công việc với các cơ quan bên ngoài; làm đầu mối liên hệ với các cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức bên ngoài để trao đổi thông tin, quảng bá về tổ chức và hoạt động của Kiểm toán Nhà nước;

c) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức các hoạt động tuyên truyền;

d) Tổ chức và quản lý phòng truyền thống của Kiểm toán Nhà nước;

đ) Tổng hợp thông tin, điểm báo phục vụ công tác quản lý và điều hành của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

e) Quản lý và điều hành Trang thông tin điện tử của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật và của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

g) Liên hệ phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các hội thảo, hội nghị, toạ đàm; tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức các sự kiện, lễ kỷ niệm theo kế hoạch của Kiểm toán Nhà nước;

h) Thực hiện việc soạn thảo, in ấn các ấn phẩm tuyên truyền về tổ chức và hoạt động Kiểm toán Nhà nước;

i) Theo dõi, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức ký kết Quy chế phối hợp công tác với các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan.

9. Thực hiện công tác thống kê, tổng hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin về các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng;

10. Quản lý công chức và người lao động theo quy định của Nhà n­ước và phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước;

11. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học theo quy định của Nhà nước và của Tổng Kiểm toán Nhà nước tại đơn vị; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả công tác của Văn phòng;

12. Tổ chức thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng; quản lý các trang thiết bị của Văn phòng;

13. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao hoặc uỷ quyền.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và chế độ làm việc

1. Lãnh đạo Văn phòng gồm: Chánh Văn phòng và các Phó Chánh Văn phòng giúp việc cho Chánh Văn phòng; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.

2. Tổ chức bộ máy của Văn phòng gồm:

a) Phòng Thư ký - Tổng hợp;

b) Phòng Hành chính;

c) Phòng Kế toán;

d) Phòng Quản trị;

đ) Phòng Quản lý đầu tư;

e) Phòng Quan hệ công chúng;

g) Ban Tài chính;

h) Ban Thi đua - Khen thưởng;

i) Đội quản lý xe;

k) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ quan Kiểm toán Nhà nước.

- Phòng có Trưởng phòng và các Phó trưởng phòng giúp việc Trưởng phòng.

- Ban Tài chính và Ban Thi đua – Khen thưởng có Trưởng ban và các Phó trưởng ban giúp việc Trưởng ban (Trưởng ban là Phó Chánh Văn phòng kiêm Trưởng ban hoặc hàm Phó Vụ trưởng ; Phó trưởng ban hàm Trưởng phòng hoặc Phó trưởng phòng).

- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ quan Kiểm toán Nhà nước có Trưởng Ban và các Phó trưởng ban giúp việc Trưởng ban (Trưởng ban là Trưởng phòng; Phó trưởng ban là Phó trưởng phòng).

- Đội quản lý xe có Đội trưởng và các Đội phó (Đội trưởng tương đương Trưởng phòng; Đội phó tương đương Phó trưởng phòng).

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức lãnh đạo Phòng, Ban, Đội thực hiện theo quy định phân cấp quản lý cán bộ của Kiểm toán Nhà nước.

Nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng, Ban, Đội do Chánh Văn phòng quy định sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các Phòng, Ban, Đội thuộc Văn phòng do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định theo đề nghị của Chánh Văn phòng và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

3. Chế độ làm việc:

a) Văn phòng Kiểm toán Nhà nước làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả hoạt động của Văn phòng. Chánh Văn phòng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

- Tổ chức xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 1 và Điều 2 của Quyết định này; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Chánh Văn phòng, lãnh đạo các Phòng, Ban, Đội; quyết định các biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng theo quy định của pháp luật và quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước trong phạm vi thẩm quyền được giao; kiểm tra, kiểm soát các hoạt động của Văn phòng; chịu trách nhiệm tr­ước Tổng Kiểm toán Nhà nước và trước pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng;

- Chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước tổ chức thực hiện các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động của Văn phòng; phòng, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền của công chức và người lao động thuộc Văn phòng;

- Đại diện đơn vị trong quan hệ với các đơn vị, tổ chức và cá nhân khi giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;

- Xây dựng Quy chế làm việc của đơn vị và ban hành theo phân cấp; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật và các quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước có liên quan đến nhiệm vụ của đơn vị; đề xuất Tổng Kiểm toán Nhà nư­­ớc giải quyết các nhiệm vụ vượt quá thẩm quyền;

- Ký các báo cáo định kỳ gửi các cơ quan của Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, các văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước và một số văn bản khác khi được uỷ quyền;

- Thực hiện công tác tổ chức cán bộ theo quy định của Nhà nước và theo phân công, phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà n­ước; thông tin đến công chức và người lao động những vấn đề liên quan đến hoạt động của đơn vị, các chế độ, chính sách đối với công chức và người lao động; thực hiện quy chế dân chủ trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Văn phòng;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao.

b) Các Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về nhiệm vụ do Chánh Văn phòng phân công.

c) Trưởng phòng, Trưởng ban, Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về toàn bộ công tác của Phòng, Ban, Đội; Phó trưởng phòng, Phó trưởng ban, Đội phó chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Trưởng ban, Đội trưởng về nhiệm vụ được phân công.

d) Công chức và người lao động thuộc Văn phòng thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Phòng, Ban, Đội và lãnh đạo Văn phòng phù hợp với ngạch công chức và năng lực của từng người; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Phòng, Ban, Đội và lãnh đạo Văn phòng về nhiệm vụ được phân công.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 595/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định này do Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Cơ cấu tổ chức Kiểm toán Nhà nước gồm các vụ và các đơn vị tương đương cấp vụ sau đây:

1. Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành:

a. Văn phòng kiểm toán nhà nước;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Kiểm toán nhà nước được hướng dẫn bởi Quyết định 1202/QĐ-KTNN năm 2012 có hiệu lực từ ngày 03/7/2012 (VB hết hiệu lực: 02/10/2020)
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được hướng dẫn bởi Quyết định 146/QĐ-KTNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 02/10/2020)
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
...
Điều 1. Vị trí và chức năng

Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán là đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có chức năng tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước về công tác xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản về chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước; công tác xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ; tổ chức kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trong công tác xây dựng, ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản về chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước:

a) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch, chương trình xây dựng chuẩn mực, quy trình và phương pháp về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nhà nước;

b) Chủ trì và phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai xây dựng chuẩn mực, quy trình và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, hồ sơ kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; hướng dẫn các đơn vị áp dụng chuẩn mực, quy trình, và phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước, hồ sơ kiểm toán;

c) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ và hồ sơ kiểm toán đối với từng lĩnh vực kiểm toán;

d) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động phát triển các loại hình kiểm toán; phát triển các loại hình và phương pháp kiểm toán phù hợp với thông lệ quốc tế;

đ) Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về việc triển khai áp dụng chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước, hồ sơ kiểm toán trong từng lĩnh vực kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

2. Trong công tác xây dựng văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ:

a) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ và các văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng đối với kiểm toán nội bộ phù hợp với từng loại hình tổ chức theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước;

b) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước triển khai quy định của luật Kiểm toán Nhà nước về thực hiện kiểm toán nội bộ ở các cơ quan, tổ chức;

c) Kiểm tra, đánh giá việc áp dụng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ;

d) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước đề nghị thủ trưởng các cơ quan, tổ chức được quy định tại Luật Kiểm toán nhà nước báo cáo việc áp dụng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ ở cơ quan, tổ chức mình;

đ) Lập báo cáo định kỳ, đột xuất về việc áp dụng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ áp dụng cho từng loại hình tổ chức và đề xuất Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ sung, hoàn thiện chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán nội bộ.

3. Trong công tác kiểm soát chất lượng kiểm toán:

a) Tham gia thẩm định dự thảo kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán; theo dõi việc thực hiện kế hoạch chi tiết phù hợp với kế hoạch kiểm toán được phê duyệt;

b) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành các quy định về kiểm soát chất lượng kiểm toán; hướng dẫn, kiểm tra các Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành và khu vực thực hiện sau khi Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành;

c) Xây dựng, trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt kế hoạch kiểm soát chất lượng kiểm toán hàng năm, đột xuất và tổ chức thực hiện. Thực hiện kiểm soát chất lượng kiểm toán, lập báo cáo kiểm soát chất lượng kiểm toán các cuộc kiểm toán theo kế hoạch đã được phê duyệt và trình lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước xem xét, quyết định trước khi xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;Yêu cầu thủ trưởng các đơn vị kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán, tổ trưởng tổ kiểm toán và các thành viên đoàn kiểm toán báo cáo những vấn đề liên quan đến việc tuân thủ chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định, chế độ công tác của Kiểm toán Nhà nước; Thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát chất lượng các cuộc kiểm toán khác theo quy định; Tham dự xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;

d) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhà nước của các đơn vị kiểm toán, đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm toán; kiểm tra việc quản lý hồ sơ, tài liệu kiểm toán của các đơn vị kiểm toán; Kiến nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước xử lý tập thể, cá nhân không tuân thủ chuẩn mực, quy trình, phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và các quy chế, quy định, chế độ công tác của Kiểm toán Nhà nước.

đ) Xây dựng và trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành quyết định, chỉ thị, chế độ công tác về nâng cao chất lượng kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm toán;

e) Tham mưu giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định các biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động kiểm toán nhà nước và các biện pháp nhằm đảm bảo tính độc lập trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;

g) Giúp Tổng Kiểm toán Nhà nước thực hiện công tác nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán của các đơn vị trong ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Vụ.

h) Thực hiện các nhiệm vụ kiểm soát chất lượng kiểm toán khác được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao hoặc ủy quyền.

4. Quản lý công chức và người lao động theo quy định của Nhà nước và phân cấp của Tổng Kiểm toán Nhà nước; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về công tác thi đua – khen thưởng, kỷ luật, văn thư, lưu trữ, tuyên truyền, nghiên cứu khoa học theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý, năm hoặc đột xuất báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước về kết quả công tác của đơn vị; quản lý các trang thiết bị của đơn vị.

5. Thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn khác khi được Tổng Kiểm toán Nhà nước giao hoặc ủy quyền.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và nhân sự

1. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm có: Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng, các công chức và người lao động. Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng do Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức.

2. Tổ chức bộ máy của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán gồm có:

a) Phòng Tổng hợp;

b) Phòng Ngân sách Trung ương;

c) Phòng Ngân sách Địa phương;

d) Phòng Đầu tư – dự án;

đ) Phòng Doanh nghiệp và các tổ chức tài chính – ngân hàng;

Phòng có Trưởng phòng, các Phó trưởng phòng, công chức và người lao động. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức công chức lãnh đạo cấp phòng thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Kiểm toán Nhà nước.

Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Vụ trưởng quy định sau khi có ý kiến phê duyệt của Tổng Kiểm toán Nhà nước.

Việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị cấp phòng và số lượng biên chế thuộc Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 593/QĐ-KTNN ngày 02/8/2006 của Tổng Kiểm toán Nhà nước quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán.

Việc sửa đổi, bổ sung Quyết định này do Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Xem nội dung VB
Điều 1. Cơ cấu tổ chức Kiểm toán Nhà nước gồm các vụ và các đơn vị tương đương cấp vụ sau đây:

1. Các đơn vị tham mưu thuộc bộ máy điều hành:
...
d. Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán;
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lượng kiểm toán được hướng dẫn bởi Quyết định 146/QĐ-KTNN năm 2014 có hiệu lực từ ngày 18/02/2014 (VB hết hiệu lực: 02/10/2020)