Vị trí dự án Khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh tỉnh An Giang
Mua bán Nhà riêng tại An Giang
Nội dung chính
Vị trí dự án Khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh tỉnh An Giang
Theo khoản 2.1 Mục 2 Chương I Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh (trang 1) thì khu vực thực hiện dự án Khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh có diện tích 15.274,3 m2 nằm tại phường Rạch Giá, tỉnh An Giang.
- Phía Đông Bắc giáp đất ruộng.
- Phía Tây Nam giáp Kênh Vàm Trư.
- Phía Đông Nam giáp Kênh Thủy lợi.
- Phía Tây Bắc giáp Kênh Cầu Suối.

Vị trí Khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh
Hệ thống giao thông tại Khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh tỉnh An Giang như thế nào?
Tại khoản 5.1 Mục 5 Chương I Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh (trang 9) thì Khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh sẽ gồm các loại đường nội bộ và đường đấu nối với các tuyến đường quy hoạch chung của thành phố, mặt đường từ 6 – 7,5 m, ứng với các mặt cắt (1–1); (2–2); (3–3).
Tổng chiều dài đường giao thông: 524,5m với tổng diện tích giao thông: 7.059,02 m2. Kết cấu bê tông xi măng và được tổng hợp chi tiết như sau:
| Loại mặt cắt | Tên đường | Chiều dài (m) | Chiều rộng (m) | Lộ giới (m) | Diện tích (m2) | ||
| M.đường | L.đường | M.đường | L.đường | ||||
| 1-1 | Đường số 73 | 38,7 | 7,50 | 5-5 | 17,5 | 290,25 | 387,00 |
| 2-2 | Đường số 1 | 210,4 | 6,00 | 3-3 | 12,0 | 1.262,40 | 1.262,40 |
| 2-2 | Đường số 2 | 45,5 | 6,00 | 3-3 | 12,0 | 273,00 | 273,00 |
| 3-3 | Đường Nguyễn Cư Trinh | 209,7 | 7,50 | 3-5 | 15,5 | 1.572,75 | 1.677,60 |
| Tổng cộng | 3.398,40 | 3.600,00 | |||||

Vị trí dự án Khu nhà ở thu nhập thấp đường Nguyễn Cư Trinh tỉnh An Giang (Hình từ Internet)
Yêu cầu chung đối với Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
Theo Điều 33 Luật Nhà ở 2023 thì dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Nhà ở 2023 phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây:
(1) Phù hợp với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở cấp tỉnh đã được phê duyệt, tuân thủ nội dung của chủ trương đầu tư đã được quyết định hoặc chấp thuận và đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 5 Luật Nhà ở 2023; triển khai thực hiện theo quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
(2) Việc phân chia các dự án thành phần (nếu có), phân kỳ đầu tư phải được xác định trong chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, quyết định đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng;
(3) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, các khu vực trong dự án phải được đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải đặt tên bằng tiếng Việt; trường hợp chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư có nhu cầu đặt tên dự án, tên các khu vực trong dự án bằng tiếng nước ngoài thì phải viết tên đầy đủ bằng tiếng Việt trước, tên tiếng nước ngoài sau.
Tên dự án, tên các khu vực trong dự án phải được nêu trong chủ trương đầu tư hoặc nội dung dự án đã được phê duyệt, được sử dụng trong cả quá trình đầu tư xây dựng và quản lý, sử dụng sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng;
(4) Nội dung dự án đã được phê duyệt phải được chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện đầy đủ; trường hợp điều chỉnh nội dung dự án mà phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở phải thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật trước khi điều chỉnh nội dung dự án;
(5) Việc nghiệm thu, bàn giao nhà ở, công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo dự án phải được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở 2023, pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan; bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường.
Tại khu vực chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu thì còn phải đáp ứng yêu cầu về phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật;
(6) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở có áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh hoặc đô thị thông minh thì phải đáp ứng yêu cầu, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật; đối với nhà chung cư thì còn phải thiết kế lắp đặt hệ thống hạ tầng viễn thông, thông tin theo quy định của pháp luật.
