Quy mô xây dựng tuyến đường nối Hoa Lư với Trục dọc 07 (TD07) tại Ninh Bình
Mua bán nhà đất tại Ninh Bình
Nội dung chính
Quy mô xây dựng tuyến đường nối Hoa Lư với Trục dọc 07 (TD07) tại Ninh Bình
Ngày 18/9/2025, HĐND tỉnh Ninh Bình đã thông qua Nghị quyết 16/NQ-HĐND về chủ trương đầu tư dự án xây dựng tuyến đường nối Hoa Lư với Trục dọc 07 (TD07).
Căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2025, quy mô xây dựng tuyến đường nối Hoa Lư với Trục dọc 07 (TD07) tại Ninh Bình như sau:
Đầu tư xây dựng tuyến đường có tổng chiều dài dự kiến 9,78km và xây dựng đồng bộ các công trình trên tuyến, trong đó:
Tuyến chính có chiều dài dự kiến 8,84km (điểm đầu giao với đường Trịnh Tú thuộc địa phận phường Hoa Lư, điểm cuối giao với đường Trục dọc 07 theo quy hoạch thuộc địa phận xã Vũ Dương), quy mô 04 làn xe cơ giới, chiều rộng nền đường Bnền = 50,0m.
Tuyến kết nối với Quốc lộ 10 (một phần đoạn tuyển Trục dọc 07) có chiều dài dự kiến 0,94km (điểm đầu kết nối với điểm cuối của tuyến chính, điểm cuối tại giao với Quốc lộ 10), quy mô 04 làn xe cơ giới, chiều rộng nền đường Bnền = 43,5m.
Đầu tư xây dựng cầu vượt sông Đáy, hoàn chỉnh nút giao liên thông cao tốc Bắc - Nam và nhánh kết nối đường trục kinh tế Cao Bồ - Ninh Cơ.
Mục tiêu xây dựng tuyến đường nối Hoa Lư với Trục dọc 07 (TD07) tại Ninh Bình (Hình từ Internet)
Tổng mức đầu tư xây dựng tuyến đường nối Hoa Lư với Trục dọc 07 (TD07) tại Ninh Bình
Tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết 16/NQ-HĐND năm 2025 có nêu rõ tổng mức đầu tư xây dựng tuyến đường nối Hoa Lư với Trục dọc 07 (TD07) tại Ninh Bình dự kiến khoảng 4.398 tỷ đồng (Bốn nghìn, ba trăm chín mươi tám tỷ đồng), trong đó đã bao gồm chi phí giải phóng mặt bằng là 600 tỷ đồng.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng là gì?
Theo Điều 12 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực xây dựng được quy định như sau:
- Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
- Xây dựng công trình không đúng quy hoạch đô thị và nông thôn, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
- Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật Xây dựng 2014.
- Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
- Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
- Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
- Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
- Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
- Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
- Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
- Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.