Quy mô đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị

Tại Công văn 322/CV-TĐ-TC ngày 16/9/2025 nêu chi tiết quy mô đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị.

Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Nội dung chính

    Quy mô đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị

    Ngày 16/9/2025, Liên danh Công ty TNHH Xây dựng Tiến Đạt - Công ty Cổ phần Đầu tư Xây lắp Toàn Cầu đã có Công văn 322/CV-TĐ-TC về việc đăng tải thông tin dự án Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 (sử dụng quỹ đất 20% tại dự án Khu đô thị Bảo Ninh 1).

    Cụ thể, tại Mục 6 Công văn 322/CV-TĐ-TC 2025 nêu chi tiết quy mô đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị như sau:

    - Diện tích lô đất: 18.824,5 m2.

    - Tổng diện tích sàn xây dựng: 35.764,50 m2.

    - Xây dựng 02 toà nhà chung cư A, B cao 09 tầng và tum.

    - Số lượng căn hộ: 432 căn.

    STT

    Loại căn

    Diện tích (m2)

    Số lượng (căn)

    1

    Căn loại A

    58,51

    24

    2

    Căn loại A*

    58,51

    40

    3

    Căn loại A1

    58,70

    80

    4

    Căn loại B

    53,82

    208

    5

    Căn loại C

    34,29

    48

    6

    Căn loại C1

    38,71

    16

    7

    Căn loại D

    73,64

    16

    Quy mô đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị

    Quy mô đầu tư xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị (Hình từ Internet)

    Tiến độ xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị

    Căn cứ tại Mục 5 Công văn 322/CV-TĐ-TC 2025 nêu rõ tiến độ xây dựng Nhà ở xã hội Bảo Ninh 1 tỉnh Quảng Trị như sau:

    - Ngày khởi công: 19/8/2025.

    - Ngày hoàn thành dự kiến

    + Tòa A: Quý IV/2026.

    + Tòa B: Quý IV/2026.

    Điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội được quy định như thế nào?

    Theo Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định điều kiện về thu nhập khi mua nhà ở xã hội sẽ được áp dụng cho từng nhóm đối tượng mua khác nhau, cụ thể:

    (1) Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023, gồm: 

    - Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    - Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    - Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    Các đối tượng này cần phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:

    + Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    + Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (1) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (2) Đối với người có thu nhập thấp tại khu đô thị không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng.

    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại (2) nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.

    (3) Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 gồm:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.

    (4) Đối với đối tượng là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Nghị định 100/2024/NĐ-CP.

    saved-content
    unsaved-content
    1