Quy định nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đề xuất mới

Quy định nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đề xuất mới như thế nào?

Nội dung chính

    Quy định nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đề xuất mới

    Căn cứ khoản 2 Điều 11 dự thảo Nghị Quyết quy định một số cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thi hành Luật Đất đai 2024 đề xuất như sau:

    Điều 11. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
    [...]
    2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 121 của Luật Đất đai thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định sau đây:
    a) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trả một lần cho cả thời gian thuê dựa trên mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất và tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của loại đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất cho thời gian sử dụng đất còn lại;
    b) Nộp tiền thuê đất hằng năm theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
    [...]

    Theo đó, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:

    - Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

    - Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;

    - Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

    - Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;

    - Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.

    Như vậy, khi chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp thì người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định trên.

    Quy định nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đề xuất mới

    Quy định nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất theo đề xuất mới (Hình từ Internet)

    Trường hợp nào không nộp tiền sử dụng đất mà vẫn không bị thu hồi đất?

    Căn cứ khoản 6 và khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 81. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
    [...]
    6. Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước.
    [...]
    9. Các trường hợp quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này không áp dụng đối với trường hợp bất khả kháng.
    [...]

    Theo đó, trường hợp người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất thì bị thu hồi đất. Tuy nhiên, người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất do trường hợp bất khả kháng thì không bị thu hồi đất.

    Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất nhưng không bị thu hồi đất trong những trường hợp cụ thể sau đây:

    - Thiên tai, thảm họa môi trường;

    - Hỏa hoạn, dịch bệnh;

    - Chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh;

    - Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp;

    - Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời, kê biên, phong tỏa quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật mà sau đó người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất;

    - Quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trở ngại khách quan, không do lỗi của người sử dụng đất, tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất;

    - Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định các trường hợp bất khả kháng khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị định 151/2025/NĐ-CP.

    Không nộp tiền sử dụng đất bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất?

    Căn cứ khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 18. Thời hạn nộp thuế đối với các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước từ đất, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tiền sử dụng khu vực biển, lệ phí trước bạ, lệ phí môn bài
    [...]
    4. Tiền sử dụng đất
    a) Chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo thông báo.
    b) Chậm nhất là 90 ngày, kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất còn lại theo thông báo.
    c) Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành Thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo thông báo trong trường hợp xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp quá thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư mà hộ gia đình, cá nhân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ.

    Theo đó, thời hạn nộp tiền sử dụng đất được quy định rõ ràng như sau:

    - Trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất, người sử dụng đất phải hoàn thành nộp 50% số tiền sử dụng đất được thông báo.

    - Trong vòng 90 ngày kể từ ngày ban hành thông báo, người sử dụng đất phải nộp 50% số tiền còn lại, hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với tiền sử dụng đất.

    - Trường hợp việc xác định lại số tiền sử dụng đất phải nộp diễn ra sau hơn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư, và hộ gia đình hoặc cá nhân chưa nộp đủ tiền sử dụng đất còn nợ, thì họ phải hoàn thành toàn bộ số tiền này trong vòng 30 ngày kể từ ngày ban hành thông báo nộp tiền sử dụng đất.

    Như vậy, tùy theo từng trường hợp sẽ có thời hạn nộp tiền sử dụng đất khác nhau. Tuy nhiên, nếu người sử dụng đất đã quá thời hạn nêu trên mà vẫn không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền sử dụng đất dù đã bị cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính thì sẽ bị thu hồi đất.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    1