Nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh tại Hà Nội khi nào được bàn giao?
Mua bán Nhà riêng tại Hà Nội
Nội dung chính
Nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh tại Hà Nội khi nào được bàn giao?
Vừa qua, Sở Xây dựng Hà Nội tiếp tục công bố kế hoạch tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội: Phần nhà ở xã hội thuộc dự án Khu nhà ở tại xã Uy Nỗ (nay là xã Đông Anh) Đợt 1.
Theo đó, Sở Xây dựng Hà Nội có nêu tiến độ xây dựng, thời gian tiếp nhận hồ sơ và bàn giao căn hộ nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh như sau:
STT | NỘI DUNG | TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN |
1 | Thời gian tiếp nhận hồ sơ mua, thuê mua. | Từ ngày 21/10/2025 đến hết ngày 25/11/2025 (không bao gồm các ngày chủ nhật) + Sáng: Từ 9h00 đến 11h00; + Chiều: Từ 14h30 đến 16h00. |
2 | Thời gian dự kiến ký hợp đồng mua bán căn hộ. | Công trình dự kiến bắt đầu ký hợp đồng, dự kiến từ ngày 24/12/2025 |
3 | Thời gian dự kiến bàn giao căn hộ. | Quý IV/2026 |
Như vậy, nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh tại Hà Nội dự kiến được bàn giao vào Quý IV/2026.
Giá bán nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh tại Hà Nội (đợt 1) là bao nhiêu?
Theo công bố của Sở Xây dựng Hà Nội thì nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh tại Hà Nội (đợt 1) như sau:
- Giá bán: 20.617.583 đồng/m2 (đã bao gồm VAT và chưa có chi phí bảo trì).
- Phí bảo trì: 392.716 đồng/m2.
Bên cạnh đó, số lượng nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh (Hà Nội) mở bán là 419 căn hộ với diện tích căn hộ từ 40m2 - 76,6m2.
Nhà ở xã hội Uy Nỗ Đông Anh tại Hà Nội khi nào được bàn giao? (Hình từ Internet)
Điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như thế nào từ 10/10/2025?
Căn cứ tại Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP) quy định điều kiện về thu nhập để được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
- Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
(i) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(ii) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
(iii) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại (i) và (ii) là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
(iv) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại (i), (ii) nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
- Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định nêu trên và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
- Đối với đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 Luật Nhà ở 2023.