Hồ sơ xin phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự từ 15/9/2025
Nội dung chính
Có được phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự không?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 18 Luật quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự 2023 có quy định:
Điều 18. Chế độ bảo vệ đối với khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn công trình quốc phòng và khu quân sự; vành đai an toàn kho đạn dược, hành lang an toàn kỹ thuật hệ thống ăng-ten quân sự
...
3. Chế độ bảo vệ đối với khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III được quy định như sau:
a) Không được thăm dò, khai thác tài nguyên, khoáng sản; hoạt động du lịch; thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài;
b) Được thực hiện các hoạt động khi được cấp có thẩm quyền cho phép: xây dựng công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, viễn thông, phòng, chống thiên tai, công trình phục vụ phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, nhà ở và công trình, vật kiến trúc; trùng tu, sửa chữa các công trình văn hóa, di tích lịch sử; hoạt động của các phương tiện vận chuyển.
...
Theo quy định trên thì việc xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự là được phép thực hiện nếu:
- Được cấp có thẩm quyền cho phép.
- Khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự nơi xây dựng nhà ở thuộc khu vực Nhóm I, Nhóm II và Nhóm III.Hồ sơ xin phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự gồm những gì?
Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP thì hồ sơ xin phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự gồm:
- Văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định 213/2025/NĐ-CP;
- Bản chụp giấy phép hoạt động của tổ chức, chứng chỉ hành nghề (thẻ) của cá nhân, giấy tờ đăng ký phương tiện;
- Giấy tờ, hồ sơ dự án liên quan đến hoạt động (nếu có).
Cách thức nộp hồ sơ đề nghị cho phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được thực hiện như sau:
Hồ sơ đề nghị gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Quốc phòng.
Lưu ý: Trường hợp hồ sơ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP đã được số hóa, lưu trữ trong Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin vào văn bản đề nghị theo Mẫu số 01 để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khai thác trực tuyến giải quyết thủ tục hành chính.
>>> Xem thêm: Bộ Xây dựng hướng dẫn thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 140/2025/NĐ-CP tại Công văn 9516/BXD-KTQLXD.
Hồ sơ xin phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự từ 15/9/2025 (Hình từ Internet)
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cho phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định như thế nào?
Thời hạn giải quyết hồ sơ đề nghị cho phép xây nhà ở trong khu vực bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự được quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 213/2025/NĐ-CP như sau:.
(1) Đối với Nhóm I loại A, trung tâm huấn luyện quân sự quốc gia và trụ sở làm việc cơ quan Bộ Quốc phòng
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
(2) Đối với Nhóm I: loại B, loại C; Nhóm II: loại A, loại C, loại D
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
(3) Đối với Nhóm II loại B; Nhóm III: loại A, loại B, loại C
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Quốc phòng xem xét, giải quyết.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có phiếu đề nghị bổ sung hồ sơ gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị. Thời gian bổ sung hồ sơ không tính vào thời gian giải quyết thủ tục hành chính.
* Lưu ý: Nghị định 213/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/9/2025.