Hiện nay thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được quy định ra sao?
Mua bán Căn hộ chung cư tại Hà Nội
Nội dung chính
Hiện nay thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được quy định ra sao?
Căn cứ khoản 1 Điều 14 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 được sửa đổi bởi Điều 247 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng từng lần; trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế tính theo giá đất trong bảng giá đất.
2. Trường hợp không xác định được giá mua và chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thu nhập chịu thuế được xác định là giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Chính phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản trong trường hợp không xác định được giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất ghi trên hợp đồng thấp hơn giá đất do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định có hiệu lực tại thời điểm chuyển nhượng.
4. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hiện tại thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản bằng giá chuyển nhượng từng lần.
Nếu chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thu nhập chịu thuế TNCN được tính theo giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Hiện nay thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản được quy định ra sao? (Hình từ Internet)
Hiện nay thuế chuyển nhượng bất động sản là bao nhiêu?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
[...]
5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;
Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 22 Nghị định 65/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% trên giá chuyển nhượng.
Khi nào áp dụng cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản theo năm nắm giữ tại Dự thảo Luật Thuế TNCN?
Căn cứ Điều 15 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (đối với cá nhân cư trú):
Điều 15. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
[...]
2. Trường hợp không xác định giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau:
a) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%;
b) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%;
c) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;
d) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 10 năm trở lên: 2%.
[...]
Đồng thời, căn cứ Điều 25 Dự thảo Luật Thuế thu nhập cá nhân (thay thế) về thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (đối với cá nhân không cư trú):
Điều 25. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
[...]
2. Trường hợp không xác định giá mua và các chỉ phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thuế thu nhập cá nhân được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất như sau:
a) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ dưới 2 năm: 10%;
b) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 2 năm đến dưới 5 năm: 6%;
c) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 5 năm đến dưới 10 năm: 4%;
d) Đối với bất động sản có thời gian nắm giữ từ 10 năm trở lên: 2%.
[...]
Như vậy, đối với cả cá nhân cư trú, lẫn không cư trú thì việc áp dụng cách tính thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản theo năm nắm giữ khi không xác định giá mua và các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng bất động sản thì thuế TNCN được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất tùy vào năm nắm giữ.
Lưu ý:
(1) Nếu không xác định giá mua và các chi phí liên quan đến việc bán bất động sản nhưng chứng minh được bất động sản có nguồn gốc từ nhận thừa kế thì thuế TNCN được xác định bằng giá bán nhân với thuế suất là 2%.
(2) Thời gian nắm giữ bất động sản tính từ khi cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (từ ngày Luật Thuế TNCN (thay thế) có hiệu lực) đến thời điểm chuyển nhượng.
(3) Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(4) Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại (3).