Xử lý tài sản công là đất đai trong trường hợp đấu giá hai lần không thành như thế nào?
Nội dung chính
Đất đai có được xem là tài sản công không?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định:
Giải thích từ ngữ
1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.
...
Như vậy, theo quy định pháp luật, đất đai được xem là một trong các loại tài sản công, bên cạnh đó còn tài sản công còn bao gồm:
- Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đ
ảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
- Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
- Tài sản công tại doanh nghiệp;
- Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước;
- Các loại tài nguyên khác.
Xử lý tài sản công là đất đai trong trường hợp đấu giá hai lần không thành
như thế nào? (Hình từ internet)
Xử lý tài sản công là đất đai trong trường hợp đấu giá hai lần không thành như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định về việc xử lý tài sản công là đất đai trong trường hợp đấu giá hai lần không thành như sau:
Xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành
...
2. Trường hợp từ lần thứ hai trở đi tổ chức đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định này thực hiện theo một trong các phương án sau:
a) Bán cho người duy nhất trong trường hợp khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm khi đấu giá từ lần thứ hai trở lên.
b) Tổ chức đấu giá lại theo quy định của pháp luật.
c) Trình cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để áp dụng hình thức xử lý khác theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và quy định tại Nghị định này.
Như vậy, theo quy định pháp luật, tài sản công là đất đai trong trường hợp đấu giá hai lần không thành thì thực hiện theo một trong các phương án:
+ Trường hợp khi đã hết thời hạn đăng ký tham gia mà chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc có nhiều người đăng ký tham gia đấu giá nhưng chỉ có một người tham gia cuộc đấu giá hoặc có nhiều người tham gia cuộc đấu giá nhưng chỉ có một người trả giá hoặc có nhiều người trả giá nhưng chỉ có một người trả giá cao nhất và trả giá ít nhất bằng giá khởi điểm khi đấu giá từ lần thứ hai trở lên thì bán cho người duy nhất
+ Tổ chức thực hiện việc đấu giá lại theo quy định của pháp luật;
+ Trình cơ quan, người có thẩm quyền đã ra quyết định bán tài sản để xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công để bán cho người duy nhất hoặc áp dụng hình thức xử lý khác theo quy định pháp luật.
Thủ tục thay đổi hình thức xử lý tài sản công là đất đai trong trường hợp đấu giá hai lần không thành?
Căn cứ khoản 5 Điều 25 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục thay đổi hình thức xử lý tài sản công là đất đai trong trường hợp đấu giá hai lần không thành như sau:
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày xác định việc đấu giá không thành, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ trình cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công.
Hồ sơ đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công gồm:
+ Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quy định tại khoản 3 Điều 23 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 15 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP (trong đó nêu rõ lý do đấu giá không thành và mô tả đầy đủ quá trình tổ chức đấu giá): 01 bản chính;
+ Văn bản đề nghị hủy bỏ quyết định bán đấu giá của các cơ quan quản lý cấp trên có liên quan (nếu có): 01 bản chính;
+ Quyết định bán đấu giá tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền: 01 bản sao;
+ Biên bản bán đấu giá tài sản (nếu có) và các hồ sơ liên quan đến quá trình tổ chức đấu giá tài sản: 01 bản sao.
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 151/2017/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP xem xét, quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công hoặc có văn bản yêu cầu tổ chức đấu giá lại.
- Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền ra Quyết định hủy bỏ quyết định bán đấu giá tài sản công, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công lập hồ sơ đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý theo quy định.