Xin giấy phép xây dựng ở đâu và cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng ?

Chuyên viên pháp lý: Hồ Nguyễn Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Xin giấy phép xây dựng ở đâu và cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng? Các công trình nào được miễn giấy phép xây dựng?

Nội dung chính

    Xin giấy phép xây dựng ở đâu và cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 103 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về địa điểm xin giấy phép xây dựng và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều 103 Luật Xây dựng 2014.

    Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.

    - Ủy ban nhân dân cấp huyện: cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.

    Theo đó, khi chủ đầu tư (gồm cả hộ gia đình, cá nhân) xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ (gồm nhà biệt thự, nhà ở độc lập, nhà ở liền kề) thì trong đơn đề nghị cấp giấy phép phải ghi là Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở dự định xây dựng.

    Lưu ý: Nơi xin giấy phép xây dựng là nơi điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

    Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

    (Trên đây là câu trả lời cho Xin giấy phép xây dựng ở đâu và cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?)

    Xin giấy phép xây dựng ở đâu và cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng?Xin giấy phép xây dựng ở đâu và cơ quan nào có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng? (Hình từ Internet)

    Các công trình nào được miễn giấy phép xây dựng?

    Các công trình xây dựng dưới đây được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020:

    - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;

    - Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;

    - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014;

    - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;

    - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

    - Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định Luật Xây dựng 2014;

    - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

    - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;

    - Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án;

    - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h, i và i1 khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.

    Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng gồm những nội dung nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 90 Luật Xây dựng 2014 về 10 nội dung chủ yếu trong giấy phép xây dựng bao gồm:

    - Tên công trình thuộc dự án.

    - Tên và địa chỉ của chủ đầu tư.

    - Địa điểm, vị trí xây dựng công trình; tuyến xây dựng công trình đối với công trình theo tuyến.

    - Loại, cấp công trình xây dựng.

    - Cốt xây dựng công trình.

    - Chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

    - Mật độ xây dựng (nếu có).

    - Hệ số sử dụng đất (nếu có).

    - Đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, nhà ở riêng lẻ, ngoài các nội dung quy định từ khoản 1 đến khoản 8 Điều 90 Luật Xây dựng 2014 còn phải có nội dung về tổng diện tích xây dựng, diện tích xây dựng tầng 1 (tầng trệt), số tầng (bao gồm cả tầng hầm, tầng áp mái, tầng kỹ thuật, tum), chiều cao tối đa toàn công trình.

    - Thời hạn khởi công công trình không quá 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    46