Xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ? Các trường hợp đăng ký biến động đất đai nào phải cấp mới Sổ đỏ?

Nội dung chính

    Xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ?

    Sổ đỏ là cách gọi phổ biến theo màu của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 136 Luật Đất đai 2024 quy định thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động như sau:

    - Tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức trong nước, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;

    - Chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai hoặc tổ chức đăng ký đất đai thực hiện cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là cá nhân, cộng đồng dân cư, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    - Tổ chức đăng ký đất đai, chi nhánh của tổ chức đăng ký đất đai được sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp.

    Xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ?

    Xác nhận thay đổi đối với trường hợp đăng ký biến động ai có thẩm quyền cấp sổ đỏ? (Hình từ Internet)

    Các trường hợp đăng ký biến động đất đai nào phải cấp mới Sổ đỏ?

    Căn cứ theo Điều 23 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định các trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn được gọi phổ biến là Sổ đỏ) như sau:

    (1) Hợp thửa đất hoặc tách thửa đất.

    (2) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.

    (3) Dự án đầu tư có sử dụng đất mà điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư dự án đã được cấp Giấy chứng nhận cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án mà có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho từng thửa đất theo quy hoạch xây dựng chi tiết đã được phê duyệt.

    (4) Chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận.

    (5) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính; thay đổi diện tích đất ở do xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại khoản 6 Điều 141 Luật Đất đai 2024.

    (6) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi hoặc trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất nhưng không đăng ký biến động đất đai có sao không?

    Căn cứ theo điểm m khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024 quy định đăng ký biến động đất đai cụ thể đối với thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất như sau:

    Điều 133. Đăng ký biến động
    1. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà có thay đổi sau đây:
    ...
    m) Thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất;
    ...

    Bên cạnh đó, căn cứ theo khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định về không đăng ký biến động đất đai cụ thể như sau:

    Điều 16. Không đăng ký đất đai
    1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký đất đai lần đầu theo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai.
    2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định tại các điểm a, b, i, k, l, m và q khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai.
    3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
    Buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định.

    Như vậy, đối với hành vi không thực hiện đăng ký biến động đất đai khi thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 3 triệu đồng kèm theo biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định.

    Lưu ý:

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 123/2024/NĐ-CP thì mức phạt tiền này áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân có cùng một hành vi vi phạm hành chính.

    saved-content
    unsaved-content
    31