Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công đang sử dụng và đã có hợp đồng thuê nhà ở?
Nội dung chính
Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công đang sử dụng và đã có hợp đồng thuê nhà ở?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công và đã có hợp đồng thuê nhà ở thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định như sau:
- Trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong hợp đồng;
+ Trường hợp trong hợp đồng không ghi thời điểm bố trí sử dụng nhà ở thì xác định theo thời điểm ký kết hợp đồng đó;
- Trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng người đang sử dụng nhà ở có văn bản bố trí sử dụng nhà ở và có tên trong văn bản đó trước thời điểm ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm ghi trong văn bản bố trí sử dụng;
+ Nếu trong văn bản bố trí sử dụng không ghi thời điểm thì xác định theo thời điểm ban hành văn bản đó;
- Trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và người đang sử dụng nhà ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở trước khi ký kết hợp đồng thuê nhà thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm nộp tiền thuê nhà ở;
+ Trường hợp khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê nhà ở (có giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền thuê nhà ở) thì thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được xác định theo thời điểm tính truy thu tiền thuê nhà ở;
- Nếu thuộc diện ký lại hợp đồng thuê nhà ở thì căn cứ vào từng trường hợp sử dụng nhà ở, việc xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở được thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và được ghi rõ trong hợp đồng thuê nhà ở ký lại.
Như vậy, thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công đối với trường hợp đang thực tế sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công và đã có hợp đồng thuê nhà ở được xác định cụ thể theo như quy định nêu trên.
Xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công đang sử dụng và đã có hợp đồng thuê nhà ở? (Hình từ Internet)
Thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công cần điều kiện gì không?
Căn cứ theo Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:
- Trường hợp đang có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp không còn nhu cầu thuê.
- Trường hợp không thuộc quy định tại khoản 1 Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở.
- Trường hợp thuộc diện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, không thuộc diện chiếm dụng nhà ở và phải có một trong các giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, bao gồm:
+ Giấy tờ về đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú tại thời điểm sử dụng nhà ở;
+ Giấy tờ về đăng ký kê khai nhà ở;
+ Biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm.
- Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở về việc cho phép nhận chuyển quyền thuê nhà ở khi làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đó.
Như vậy, điều kiện được thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định đối với từng trường hợp cụ thể như trên.
Ai được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công và theo nguyên tắc gì?
Căn cứ theo khoản 1 và khoản 2 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công như sau:
(1) Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
- Người được miễn, giảm tiền thuê nhà ở phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở (bao gồm người đại diện đứng tên trong hợp đồng và các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà);
- Việc miễn, giảm tiền thuê nhà ở chỉ xét một lần cho người thuê;
+ Trường hợp thuê nhiều nhà ở thuộc tài sản công thì chỉ được hưởng miễn, giảm tiền thuê đối với một nhà ở;
- Trường hợp một người thuộc đối tượng được hưởng nhiều chế độ miễn, giảm tiền thuê nhà ở thì chỉ được hưởng mức cao nhất;
- Trường hợp trong một hộ gia đình có từ hai người trở lên đang thuê nhà ở thuộc diện được giảm tiền thuê thì được miễn tiền thuê nhà ở.
(2) Đối tượng và mức miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công bao gồm:
- Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật;
- Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm, người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp;
+ Đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).
Như vậy, những đối tượng trên đây được miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công theo mức và nguyên tắc miễn, giảm tiền thuê theo như quy định nêu trên.