Vợ chồng lập di chúc chung để lại nhà đất cho con thừa kế được không?

Chuyên viên pháp lý: Lê Thị Thanh Lam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Vợ chồng lập di chúc chung để lại nhà đất cho con thừa kế được không? Hiệu lực của di chúc thừa kế đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Vợ chồng lập di chúc chung để lại nhà đất cho con thừa kế được không?

    Tại Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Điều 624. Di chúc
    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Căn cứ vào Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung như sau:

    Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
    1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.
    2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:
    a) Bất động sản;
    b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
    c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

    Vậy, việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản chung là quyền sử dụng đất do vợ chồng thỏa thuận. Việc định đoạt quyền sử dụng đất phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng.

    Hiện nay, theo quy định Bộ luật Dân sự 2015 không cấm lập di chúc chung. Di chúc sẽ hợp pháp khi thỏa mãn các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 sau đây:

    - Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

    - Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

    - Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

    - Hình thức di chúc không trái quy định của luật.

    Như vậy, theo quy định trên thì vợ chồng có thể lập di chúc chung để lại nhà đất là tài sản chung cho con thừa kế.


    Vợ chồng lập di chúc chung để lại nhà đất cho con thừa kế được không?Vợ chồng lập di chúc chung để lại nhà đất cho con thừa kế được không? (Hình từ Internet)

    Gộp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ vào tài sản chung vợ chồng được không?

    Căn cứ vào khoản 1 Điều 44 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định:

    Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng
    1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
    ...

    Bên cạnh đó, tại Điều 46 Luật Hôn nhân gia đình 2014 có quy định về nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:

    Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung
    1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
    2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
    3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    Như vậy việc nhập tài sản riêng là quyền sử dụng đất vào tài sản chung là quyền của người đó. Việc định đoạt nhập hay không nhập quyền sử dụng đất vào tài sản chung là quyền của người sở hữu.

    Đồng thời, việc nhập vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng; đảm bảo hình thức luật định và sau khi đã nhập vào tài sản chung thì nghĩa vụ liên quan đến quyền sử dụng đất thực hiện bằng tài sản chung.

    Hiệu lực của di chúc thừa kế đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

    Điều 643. Hiệu lực của di chúc
    1. Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
    2. Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
    a) Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
    b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
    Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
    3. Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
    4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
    5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

    Theo đó, hiệu lực của di chúc cụ thể như sau:

    (1) Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

    (2) Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

    - Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

    - Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

    + Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

    (3) Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

    (4) Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

    (5) Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

    Trên đây là nội dung bài viết "Vợ chồng lập di chúc chung để lại nhà đất cho con thừa kế được không?".

    saved-content
    unsaved-content
    57