Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như thế nào?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công
1. Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như sau:
a) Nhà ở được phân loại bao gồm: nhà ở riêng biệt hoặc nhà biệt thự hoặc nhà ở nhiều căn hộ (nhà ở tập thể, nhà ở nhiều căn hộ);
b) Diện tích sử dụng (m2) của mỗi căn hộ là tổng diện tích ở và diện tích phụ sử dụng riêng biệt; đối với nhà ở có nhiều căn hộ thì diện tích sử dụng của mỗi căn hộ là diện tích sử dụng riêng biệt của căn hộ đó cộng (+) với phần diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ được phân bổ theo tỷ lệ diện tích ở của từng căn hộ (nếu có);
c) Diện tích các phòng, các bộ phận sử dụng đều tính theo kích thước thông thuỷ (trừ tường, vách, cột, kể cả lớp trát nhưng không trừ bề dày lớp vật liệu ốp chân tường hay ốp tường);
d) Diện tích giao thông của buồng thang chung, hành lang chung cho các căn hộ; lối vào sảnh của nhà ở hoặc từng tầng đều không tính vào diện tích sử dụng nhà ở.
...
Như vậy, việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như trên.
Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công được quy định như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)
Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ gồm những giấy tờ nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 72 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở cũ thuộc tài sản công
...
3. Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính của căn hộ (ngôi nhà): tỷ lệ 1/100 - 1/50; đối với nhà ở nhiều căn hộ phải có mặt bằng của toà nhà, từng tầng, trong đó ghi rõ phần diện tích phụ chung để phân bổ cho từng căn hộ, có mô tả lối đi lại;
b) Báo cáo về các số liệu bao gồm diện tích ở, diện tích phụ riêng của từng căn hộ, diện tích phụ dùng chung cho nhiều hộ (đối với nhà nhiều căn hộ) phân bổ cho căn hộ;
c) Hồ sơ do bên cho thuê nhà ở lập, trong đó ghi rõ họ, tên và chữ ký của người thực hiện, của đại diện bên thuê nhà đứng tên hợp đồng và xác nhận, đóng dấu của cơ quan cho thuê;
d) Tờ khai xác định diện tích sử dụng nhà ở được thực hiện theo Mẫu số 02 của Phụ lục IX ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Hồ sơ quy định tại khoản này được lập thành 02 bản, trong đó 01 bản lưu tại cơ quan cho thuê nhà ở, 01 bản giao cho bên thuê nhà ở.
...
Hồ sơ xác định diện tích sử dụng cho mỗi căn hộ cần bao gồm:
- Bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính (tỷ lệ 1/100 - 1/50), thể hiện rõ diện tích phụ chung và mô tả lối đi lại;
- Báo cáo số liệu về diện tích ở, diện tích phụ riêng và phụ dùng chung được phân bổ;
- Hồ sơ do bên cho thuê nhà ở lập, có họ tên, chữ ký của người thực hiện, đại diện bên thuê ký hợp đồng, kèm xác nhận và đóng dấu của cơ quan cho thuê;
- Tờ khai xác định diện tích sử dụng theo Mẫu số 02 Phụ lục IX của Nghị định 95/2024/NĐ-CP Tại đây
- Hồ sơ được lập thành 2 bản: 1 bản lưu tại cơ quan cho thuê và 1 bản giao cho bên thuê.
Những nguyên tắc nào phải bảo đảm khi miễn tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở cũ thuộc tài sản công?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 73 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc tài sản công
...
3. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở cũ thuộc tài sản công phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở cũ thuộc tài sản công chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp theo quy định;
b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp được bố trí sử dụng nhà ở từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007;
c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc tài sản công hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi nhận chuyển quyền sử dụng đất gắn với mua nhà ở theo quy định của Nghị định này;
d) Nguyên tắc, mức miễn, giảm và các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với người có công với cách mạng khi mua nhà ở cũ thuộc tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Như vậy, khi miễn tiền sử dụng đất khi bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất gắn với nhà ở cũ thuộc tài sản công cần phải bảo đảm các nguyên tắc được quy định như trên.