Việc phát hành hồ sơ mời thầu được quy định thế nào? Hồ sơ mới thầu được phát hành cho những nhà đầu tư nào?

Việc phát hành hồ sơ mời thầu được quy định thế nào? Hồ sơ mới thầu được phát hành cho những nhà đầu tư nào? Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Việc phát hành hồ sơ mời thầu được quy định thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 32 Nghị định 25/2020/NĐ-CP (có hiệu lực ngày 20/04/2020), việc phát hành hồ sơ mời thầu được quy định như sau:

    - Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với dự án phải áp dụng sơ tuyển. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hồ sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.

    Việc phát hành hồ sơ mời thầu được quy định thế nào? Hồ sơ mới thầu được phát hành cho những nhà đầu tư nào?

    Việc phát hành hồ sơ mời thầu được quy định thế nào? Hồ sơ mới thầu được phát hành cho những nhà đầu tư nào? (Hình từ Internet)

    Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 36 Nghị định 25/2020/NĐ-CP quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu như sau:

    - Sau khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính - thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.

    - Trường hợp sau khi đóng thầu, đối với dự án không áp dụng sơ tuyển, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.

    - Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà đầu tư tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.

    20