Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng trong thi hành án dân sự thực hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng trong thi hành án dân sự thực hiện như thế nào? Công trình xây dựng được chia theo loại và cấp như thế nào?

Nội dung chính

    Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng trong thi hành án dân sự thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự 2008 quy định về cưỡng chế trả nhà, giao nhà cụ thể như sau:

    Điều 115. Cưỡng chế trả nhà, giao nhà
    1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
    Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
    2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
    3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
    4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
    5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.

    Như vậy, việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện như sau:

    (1) Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.

    - Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.

    (2) Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự 2008.

    (3) Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Luật Thi hành án dân sự 2008 mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 Luật Thi hành án dân sự 2008, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

    Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng trong thi hành án dân sự thực hiện như thế nào?

    Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng trong thi hành án dân sự thực hiện như thế nào? (Hình từ IInternet)

    Công trình xây dựng được chia theo loại và cấp như thế nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 về loại và cấp công trình xây dựng như sau:

    - Loại công trình xây dựng được xác định theo tính chất kết cấu và công năng sử dụng công trình.

    - Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình gồm:

    + Cấp công trình xây dựng phục vụ quản lý hoạt động đầu tư xây dựng quy định tại Luật này được xác định căn cứ vào quy mô, mức độ quan trọng, thông số kỹ thuật của công trình, bao gồm cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014;

    + Cấp công trình xây dựng phục vụ thiết kế xây dựng công trình được quy định trong tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Cấp công trình phục vụ quản lý các nội dung khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

    - Chính phủ quy định chi tiết về loại công trình xây dựng.

    - Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết về cấp công trình xây dựng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng 2014 .

    Các công trình nào được xem là công trình xây dựng đặc thù?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 128 Luật Xây dựng 2014 về 03 công trình được xem là công trình xây dựng đặc thù bao gồm:

    - Công trình bí mật nhà nước;

    - Công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp;

    - Công trình xây dựng tạm.

    Như vậy, có 03 công trình được xem là công trình xây dựng đặc thù nêu trên.

    saved-content
    unsaved-content
    1