Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp nào?

Nội dung chính

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 25 Nghị định 131/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 25. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
    1. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường.
    2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại và tổ chức thu thập, thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp xã trở lên; tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng cứ để xác định thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 131 Luật Bảo vệ môi trường.
    3. Tiếp nhận báo cáo về làng nghề, phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 33 và điểm a khoản 5 Điều 35 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

    Dẫn chiếu đến điểm a khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định như sau:

    Điều 52. Bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp
    [...]
    5. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
    a) Đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp;
    b) Lập danh mục các cụm công nghiệp không có hệ thống thu gom, thoát nước và xử lý nước thải tập trung trên địa bàn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
    c) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
    6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
    a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp;
    b) Ban hành quy định khuyến khích, tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp;
    c) Ban hành lộ trình di dời dân cư sinh sống (nếu có) ra khỏi cụm công nghiệp.

    Như vậy, hiện nay Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp không có chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp nào?

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đầu tư xây dựng công trình hạ tầng bảo vệ môi trường cụm công nghiệp trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)

    Cụm công nghiệp phải có quy mô diện tích như thế nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 2. Giải thích từ ngữ
    Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    1. Cụm công nghiệp là nơi sản xuất công nghiệp, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, được đầu tư xây dựng chủ yếu nhằm thu hút, di dời các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác vào đầu tư sản xuất kinh doanh.
    Cụm công nghiệp có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 10 ha. Riêng đối với cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và cụm công nghiệp làng nghề có quy mô diện tích không vượt quá 75 ha và không dưới 05 ha.
    [...]

    Theo đó, cụm công nghiệp cần đáp ứng yêu cầu về quy mô diện tích trong khoảng từ 10 ha đến không quá 75 ha. Đối với các khu vực huyện miền núi hoặc cụm công nghiệp làng nghề, diện tích có thể nhỏ hơn, nằm trong giới hạn từ 5 ha đến tối đa 75 ha.

    Yêu cầu bảo vệ môi trường có phải là cơ sở xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp không?

    Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định 32/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Phương án phát triển cụm công nghiệp
    1. Cơ sở xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp:
    a) Chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam, chiến lược phát triển các ngành, lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;
    b) Định hướng phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch vùng, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn cấp tỉnh;
    c) Nhu cầu diện tích mặt bằng, các điều kiện về địa lý, giao thông và nguồn lực để thu hút, di dời các tổ chức, cá nhân vào đầu tư sản xuất, kinh doanh trong các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;
    d) Khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp, nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật các cụm công nghiệp trên địa bàn cấp tỉnh;
    đ) Yêu cầu bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương.
    [...]

    Như vậy, cơ sở xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp trong phương án phát triển cụm công nghiệp bao gồm yêu cầu về bảo vệ môi trường.

    Bên cạnh đó, có các yêu cầu về sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất và các nguồn lực, tài nguyên khác của địa phương.

    saved-content
    unsaved-content
    1