Thứ 5, Ngày 07/11/2024

Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2020 quy định như thế nào?

Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2020 quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam từ năm 2020 quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 7 Thông tư 07/2019/TT-NHNN (có hiệu lực ngày 01/01/2020) thì tỷ lệ dự trữ thanh khoản của Ngân hàng phát triển Việt Nam như sau:

    1. Cuối ngày làm việc cuối cùng hàng tháng, Ngân hàng Phát triển Việt Nam căn cứ quy định tại Phụ lục Thông tư này để tính toán, quản lý tỷ lệ dự trữ thanh khoản theo quy định tại khoản 2 Điều này.

    2. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản:

    a) Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải nắm giữ những tài sản có tính thanh khoản cao để dự trữ đáp ứng các nhu cầu chi trả đến hạn và phát sinh ngoài dự kiến;

    b) Tỷ lệ dự trữ thanh khoản được xác định theo công thức sau:

    Tỷ lệ dự trữ thanh khoản

    =

    Tài sản có tính thanh khoản cao

     x 100%


    Tổng nguồn vốn

    Trong đó:

    (i) Tài sản có tính thanh khoản cao được quy định tại Phụ lục Thông tư này;

    (ii) Tổng Nguồn vốn là tổng các khoản mục thuộc mục Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán, bao gồm: tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, khách hàng; vay ngân sách Nhà nước, tổ chức tài chính, tổ chức tín dụng; phát hành giấy tờ có giá; các khoản nợ khác không bao gồm Quỹ dự phòng rủi ro;

    c) Tài sản có tính thanh khoản cao và tổng Nguồn vốn quy định tại điểm b khoản này tính theo đồng Việt Nam, bao gồm đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi khác quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước thông báo đối với đồng đô la Mỹ (USD) và tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về việc công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam đối với đô la Mỹ, tỷ giá tính chéo của đồng Việt Nam đối với một số ngoại tệ khác.

    3. Ngân hàng Phát triển Việt Nam phải duy trì tỷ lệ dự trữ thanh khoản tối thiểu theo lộ trình sau:

    a) Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2020: 0,6%;

    b) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022: 1%;

    c) Kể ngày 01 tháng 01 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2024: 1,5%;

    d) Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025: 2%.

    4