Từ tháng 7 2025, việc xây dựng bảng giá đất áp dụng từ ngày 01 01 2026 do cơ quan nào thực hiện?

Từ tháng 7 2025, việc xây dựng bảng giá đất áp dụng từ ngày 01 01 2026 do cơ quan nào thực hiện? Hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm những giấy tờ gì?

Nội dung chính

    Từ tháng 7 2025, việc xây dựng bảng giá đất áp dụng từ ngày 01 01 2026 do cơ quan nào thực hiện?

    Căn cứ theo khoản 7 Điều 22 Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp
    ...
    6. Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã được tiếp nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì thực hiện như sau:
    a) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật đất đai trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành;
    b) Trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 thì nay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
    7. Đối với trường hợp các địa phương đang thực hiện xây dựng bảng giá đất để công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026, nay thực hiện theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của đơn vị hành chính mới tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng bảng giá đất để kịp thời công bố và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 theo quy định pháp luật.

     

    Theo đó, tại khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định bảng giá đất lần đầu để công bố và áp dụng từ ngày 01 01 2026 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.

    Như vậy, kể từ ngày 01 7 2025, khi thực hiện theo mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, đối với các địa phương đang xây dựng bảng giá áp dụng từ ngày 01 01 2026 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của đơn vị hành chính mới tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng bảng giá đất để kịp thời công bố và áp dụng từ 01/01/2026.

    Từ tháng 7 2025, việc xây dựng bảng giá đất áp dụng từ ngày 01 01 2026 do cơ quan nào thực hiện?

    Từ tháng 7 2025, việc xây dựng bảng giá đất áp dụng từ ngày 01 01 2026 do cơ quan nào thực hiện? (Hình ảnh từ Internet)

    Hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm những giấy tờ gì?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định chuẩn bị xây dựng bảng giá đất như sau:

    Điều 13. Chuẩn bị xây dựng bảng giá đất
    ...
    3. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp thu, hoàn thiện ý kiến thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất. Hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm:
    a) Dự án xây dựng bảng giá đất sau khi đã tiếp thu, hoàn thiện ý kiến thẩm định;
    b) Tờ trình về việc phê duyệt dự án;
    c) Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án;

    d) Văn bản thẩm định hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất.

    4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế (nếu có) để thực hiện xây dựng bảng giá đất.

    ...

    Như vậy, hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất gồm những giấy tờ sau:

    - Dự án xây dựng bảng giá đất sau khi đã tiếp thu, hoàn thiện ý kiến thẩm định;

    - Tờ trình về việc phê duyệt dự án;

    - Dự thảo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc phê duyệt dự án;

    - Văn bản thẩm định hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất.

    Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp thu, hoàn thiện ý kiến thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hồ sơ dự án xây dựng bảng giá đất.

    Trình tự và thủ tục xây dựng bảng giá đất được quy định như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 14 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định về trình tự và thủ tục xây dựng bảng giá đất như sau:

    (1) Tổ chức thực hiện định giá đất tiến hành xây dựng bảng giá đất như sau:

    - Điều tra, khảo sát, thu thập thông tin phục vụ việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí; việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

    - Xác định loại đất, khu vực, vị trí đất tại từng xã, phường, thị trấn đối với khu vực xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;

    Xác định loại đất, tổng số thửa đất, số thửa đất của mỗi loại đất đối với khu vực xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

    - Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin tại cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh;

    Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bảng giá đất hiện hành đối với việc xây dựng bảng giá đất theo khu vực, vị trí;

    - Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát, thu thập thông tin; thiết lập vùng giá trị; lựa chọn thửa đất chuẩn và xác định giá cho thửa đất chuẩn; lập bảng tỷ lệ so sánh đối với việc xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn;

    - Xây dựng dự thảo bảng giá đất và dự thảo Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

    (2) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xây dựng dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất; đăng hồ sơ lấy ý kiến đối với dự thảo bảng giá đất trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày;

    Lấy ý kiến bằng văn bản đối với dự thảo bảng giá đất của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan thuế, tổ chức công chứng nhà nước, tổ chức tư vấn xác định giá đất;

    Tiếp thu, hoàn thiện dự thảo Tờ trình về việc ban hành bảng giá đất;

    Chỉ đạo tổ chức thực hiện định giá đất tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý, hoàn thiện dự thảo bảng giá đất và Báo cáo thuyết minh xây dựng bảng giá đất.

    (3) Sở Tài nguyên và Môi trường trình Hội đồng thẩm định bảng giá đất hồ sơ trình thẩm định bảng giá đất;

    Hội đồng thẩm định bảng giá đất thực hiện thẩm định bảng giá đất và gửi văn bản thẩm định bảng giá đất về Sở Tài nguyên và Môi trường.

    (4) Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện tiếp thu, giải trình, chỉnh sửa và hoàn thiện dự thảo bảng giá đất theo ý kiến của Hội đồng thẩm định bảng giá đất; trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bảng giá đất, công bố công khai và chỉ đạo cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
    saved-content
    unsaved-content
    57