Từ 01/01/2025, một số thủ tục về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ và vật liệu nổ được giải quyết online
Nội dung chính
Từ 01/01/2025, một số thủ tục liên quan quản lý đến vũ khí, công cụ hỗ trợ và vật liệu nổ được giải quyết online
Căn cứ khoản 1 Điều 53 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 về thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ quy định như sau:
Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ
1. Thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị, trong đó ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị và tên, địa chỉ của tổ chức, doanh nghiệp bán công cụ hỗ trợ, lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu công cụ hỗ trợ cần trang bị, họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật; đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách thì phải có bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách;
b) Hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a khoản này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
...
Theo quy định mới đã sửa đổi, bổ sung các quy định giấy tờ, hồ sơ, quy định trong các thủ tục hành chính về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo hướng đơn giản hóa và nhanh chóng.
Đơn cử là thủ tục trang bị công cụ hỗ trợ đã được quy định như sau:
- Hồ sơ đề nghị trang bị công cụ hỗ trợ bao gồm:
+ Văn bản đề nghị: Ghi rõ thông tin cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu trang bị công cụ hỗ trợ (tên, địa chỉ), tên và địa chỉ của đơn vị cung cấp công cụ, lý do, số lượng, chủng loại, nhãn hiệu của công cụ hỗ trợ cần trang bị.
+ Thông tin cá nhân của người đại diện theo pháp luật: Bao gồm họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu.
+ Đối với đơn vị có lực lượng bảo vệ chuyên trách: Cần có bản sao quyết định thành lập lực lượng bảo vệ chuyên trách.
- Cách nộp hồ sơ:
+ Có thể nộp qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an, hoặc gửi qua đường bưu chính đến cơ quan Công an có thẩm quyền.
+ Trực tiếp nộp hồ sơ: Trong trường hợp nộp trực tiếp, phải bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ.
- Thời gian xử lý hồ sơ:
+ Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan Công an có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ.
+ Nếu không cấp giấy phép, cơ quan Công an sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Quy trình này đảm bảo việc trang bị công cụ hỗ trợ được thực hiện chặt chẽ, minh bạch và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Hồ sơ đề nghị trang bị công cụ hỗ trợ này nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Công an hoặc gửi qua đường bưu chính về cơ quan Công an có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an quy định; trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ thì văn bản đề nghị bổ sung họ tên, số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu của người đến liên hệ;
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản đề nghị, cơ quan Công an có thẩm quyền cấp giấy phép trang bị công cụ hỗ trợ; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Từ 01/01/2025, một số thủ tục về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ và vật liệu nổ được giải quyết online (Hình từ Internet)
Từ 01/01/2025, Cảnh sát biển được trang bị vũ khí thể thao theo quy định mới
Căn cứ khoản 1 Điều 24 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 về đối tượng được trang bị vũ khí thể thao quy định như sau:
Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao
1. Đối tượng được trang bị vũ khí thể thao bao gồm:
a) Quân đội nhân dân;
b) Dân quân tự vệ;
c) Cảnh sát biển;
d) Công an nhân dân;
đ) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
e) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh;
g) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác được thành lập, cấp phép hoạt động trong luyện tập, thi đấu thể thao.
...
Như vậy, từ 01/01/2025, Cảnh sát biển thuộc đối tượng được trang bị vũ khí thể thao.
Vũ khí thể thao bao gồm gì?
Căn cứ khoản 5 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 về giải thích từ ngữ quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
5. Vũ khí thể thao bao gồm:
a) Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành được trang bị, sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao;
b) Vũ khí quy định tại điểm a khoản 4 Điều này dùng để luyện tập, thi đấu thể thao;
c) Linh kiện cơ bản của súng quy định tại điểm a khoản này bao gồm: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa.
...
Theo đó, vũ khí thể thao bao gồm:
- Các loại súng thể thao: Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay, đạn sử dụng cho các loại súng này thuộc danh mục do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành được trang bị, sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao;
- Vũ khí dùng để luyện tập, thi đấu thể thao: Bao gồm vũ khí được quy định tại điểm a khoản 4 Điều 2 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024.
- Linh kiện cơ bản của súng: thân súng, nòng súng, bộ phận cò, bộ phận khóa nòng, kim hỏa.
Những loại vũ khí và linh kiện này được phép trang bị và sử dụng cho mục đích luyện tập và thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật.
Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2024 có hiệu lực từ ngày 01/01/2025