Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai thì sản phẩm đo đạc do ai quản lý?

Trong những trường hợp nào trích đo địa chính thửa đất không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán nhưng vẫn phải lập phương án thi công?

Nội dung chính

    Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai thì sản phẩm đo đạc do ai quản lý?

    Căn cứ khoản 3 Điều 23 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về đóng gói, giao nộp sản phẩm quy định như sau:

    Đóng gói, giao nộp sản phẩm
    ...
    3. Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì sản phẩm đo đạc do Văn phòng đăng ký đất đai quản lý.
    Trường hợp trích đo địa chính thửa đất phục vụ các mục đích quản lý đất đai khác thì sản phẩm giao nộp và lưu tại cơ quan, đơn vị sử dụng mảnh trích đo địa chính theo mục đích đo đạc và tại Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính.
    ...

    Như vậy, trường hợp trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì sản phẩm đo đạc do Văn phòng đăng ký đất đai quản lý.

    Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai thì sản phẩm đo đạc do ai quản lý? (Hình từ Internet)

    Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để phục vụ đăng ký đất đai thì sản phẩm đo đạc do ai quản lý? (Ảnh từ Internet)

    Trường hợp nào trích đo địa chính thửa đất không lập thiết kế kỹ thuật - dự toán nhưng vẫn phải lập phương án thi công?

    Căn cứ khoản 5 Điều 21 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT được bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT về lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc bản đồ địa chính quy định như sau:

    Lập thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình đo đạc bản đồ địa chính
    ...
    5. Trường hợp và trích đo địa chính thửa đất thì không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán, nhưng phải lập phương án thi công và được cơ quan quyết định, đầu tư phê duyệt.
    Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì phải lập kế hoạch thực hiện hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt.
    Trường hợp trích đo địa chính thửa đất theo nhu cầu của người sử dụng đất không sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng dịch vụ, không phải lập phương án thi công.
    Nội dung chính của phương án thi công bao gồm:
    5.1. Căn cứ lập phương án;
    5.2. Tóm tắt mục tiêu, yêu cầu, phạm vi nhiệm vụ, khối lượng công việc;
    5.3. Tóm tắt giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện;
    5.4. Kinh phí thực hiện.
    ...

    Theo đó, trường hợp trích đo địa chính thửa đất không phải lập thiết kế kỹ thuật - dự toán nhưng vẫn phải lập phương án thi công là khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ các mục đích quản lý đất đai khác, không phải để thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận.

    Phương án thi công trong trường hợp này phải được cơ quan quyết định đầu tư phê duyệt.

    Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo những tỷ lệ nào và trong hệ tọa độ nào?

    Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT về trích đo địa chính quy định như sau:

    Trích đo địa chính
    1. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo địa chính thửa đất được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Thông tư này và được phép lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định cho phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.
    2. Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000; trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân thì thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.
    3. Khi trích đo địa chính thửa đất phục vụ cấp Giấy chứng nhận phải đồng thời lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định tại Phụ lục số 12 kèm theo Thông tư này.
    4. Mảnh trích đo địa chính biên tập ở dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật để thể hiện thửa đất tích đo. Khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 3 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này. Trường hợp trích đo địa chính phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường xuyên hàng năm thì khung và trình bày khung mảnh trích đo địa chính thực hiện theo mẫu quy định tại điểm 4 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này.
    Mảnh trích đo địa chính được đánh số thứ tự mảnh bằng số Ả rập từ 01 đến hết trong một năm trong phạm vi đơn vị hành chính cấp xã.
    5. Việc thực hiện trích đo và trình bày, chỉnh lý thửa đất trong mảnh trích đo thực hiện như đối với đối tượng là thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại Thông tư này. Khi trích đo địa chính từ hai thửa đất trở lên trong cùng một thời điểm mà có thể thể hiện trong phạm vi của cùng một mảnh trích đo địa chính thì phải thể hiện trong một mảnh, trích đo đó.
    6. Mảnh trích đo địa chính dạng số có thể được xây dựng bằng nhiều phần mềm ứng dụng khác nhau nhưng tệp tin sản phẩm hoàn thành phải được chuyển về khuôn dạng file *.dgn. Ngoài ra, khi thực hiện trích đo địa chính trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 còn phải nhập đầy đủ các thông tin mô tả về dữ liệu (siêu dữ liệu, metadata) theo quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm theo từng mảnh trích đo địa chính.
    7. Mảnh trích đo địa chính dạng giấy được in trên khổ giấy từ A4 đến A0 tùy theo quy mô diện tích thửa đất trích đo và tỷ lệ trích đo để thể hiện được trọn vẹn thửa đất trích đo và đủ vị trí để trình bày khung theo quy định. Giấy in phải có định lượng 120g/m2 trở lên, bằng máy chuyên dụng in bản đồ, chế độ in đạt độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi, mực in chất lượng cao, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật máy.

    Như vậy, trích đo địa chính thửa đất được thực hiện ở các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000. Việc xác định tỷ lệ trích đo được thực hiện theo quy định và có thể lựa chọn tỷ lệ bản đồ lớn hơn một bậc so với quy định để phù hợp với quy mô diện tích thửa đất.

    Trích đo địa chính thửa đất được thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000. Trong trường hợp tách đo địa chính cho hộ gia đình, cá nhân, có thể thực hiện trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000 hoặc hệ tọa độ tự do.

    12