Thứ 7, Ngày 02/11/2024

Trường hợp nào nhà chung cư đã mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng vẫn không được bồi thường bảo hiểm?

Trường hợp nào nhà chung cư đã mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng vẫn không được bồi thường bảo hiểm? Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gồm những nội dung nào?

Nội dung chính

    Nhà chung cư có bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc?

    Căn cứ vào quy định về đối tượng bảo hiểm cháy nổ thì đối tượng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là toàn bộ tài sản của cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.

    Theo đó, căn cứ Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 136/2020/NĐ-CP quy định danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ như sau:

    1. Trụ sở cơ quan nhà nước các cấp cao từ 10 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích của các khối nhà làm việc từ 25.000 m3 trở lên.
    2. Nhà chung cư, nhà tập thể, nhà ở ký túc xá cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 10.000 m3 trở lên; nhà hỗn hợp cao từ 5 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên.
    ...

    Dựa vào tất cả những quy định trên, chỉ khi nhà chung cư là đối tượng của bảo hiểm bắt buộc (thuộc cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ) thì mới phải đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc.

    Như vậy, nhà chung cư có phải là đối tượng của bảo hiểm bắt buộc không phụ thuộc vào số lượng tầng hoặc tổng khối tích của nhà chung cư. Nếu nhà chung cư cao từ 7 tầng trở lên hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở lên thì nhà chung cư là đối tượng của bảo hiểm bắt buộc nên bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ.

    Ngược lại, nếu nhà chung cư cao từ 7 tầng trở xuống hoặc có tổng khối tích từ 5.000 m3 trở xuống thì nhà chung cư không phải là đối tượng của bảo hiểm bắt buộc nên không bắt buộc phải đóng bảo hiểm cháy nổ, mà việc đóng bảo hiểm cháy nổ sẽ phụ thuộc vào nhu cầu của chủ sở hữu.

    Những trường hợp nào mặc dù nhà chung cư đã đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng vẫn không được bồi thường bảo hiểm?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về những trường hợp mặc dù nhà chung cư đã đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng vẫn không được bồi thường bảo hiểm. Theo đó, thì doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong các trường hợp sau:

    - Động đất, núi lửa phun hoặc những biến động khác của thiên nhiên.

    - Thiệt hại do những biến cố về chính trị, an ninh và trật tự an toàn xã hội gây ra.

    - Tài sản bị đốt cháy, làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt; tài sản chịu tác động của một quá trình xử lý có dùng nhiệt.

    - Sét đánh trực tiếp vào tài sản được bảo hiểm nhưng không gây cháy, nổ.

    - Nguyên liệu vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

    - Máy móc, thiết bị điện hay các bộ phận của thiết bị điện bị thiệt hại do chịu tác động trực tiếp của việc chạy quá tải, quá áp lực, đoản mạch, tự đốt nóng, hồ quang điện, rò điện do bất kỳ nguyên nhân nào, kể cả do sét đánh.

    - Thiệt hại do hành động cố ý gây cháy, nổ của người được bảo hiểm; do cố ý vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy và là nguyên nhân trực tiếp gây ra cháy, nổ.

    - Thiệt hại đối với dữ liệu, phần mềm và các chương trình máy tính.

    - Thiệt hại do đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ, hoặc đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai.

    Những trường hợp nào mặc dù nhà chung cư đã đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng vẫn không được bồi thường bảo hiểm?Những trường hợp nào mặc dù nhà chung cư đã đóng bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng vẫn không được bồi thường bảo hiểm? (Hình ảnh từ Internet)

    Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gồm những nội dung nào?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định thì Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy nổ bắt buộc phải có những nội dung sau:

    - Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm.

    - Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.

    - Tên cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật phòng cháy và chữa cháy.

    - Địa điểm của đối tượng bảo hiểm.

    - Tài sản được bảo hiểm.

    - Số tiền bảo hiểm.

    - Mức khấu trừ bảo hiểm.

    - Thời hạn bảo hiểm.

    - Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm.

    - Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.

    - Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật để lưu trữ, chuyển tải và truy xuất thông tin định danh doanh nghiệp bảo hiểm và định danh sản phẩm bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.

    Như vậy, giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc gồm những nội dung trên.

    Theo đó, việc giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc bao gồm các nội dung chính trên liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp bảo hiểm phải có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc cho bên mua bảo hiểm nhằm đảm bảo tính hợp pháp và quyền lợi cho cả hai bên.

    8