Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Trường hợp nào không được hưởng chế độ tai nạn lao động 2024? Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định như thế nào?

Các trường hợp không được hưởng chế độ tai nạn lao động hiện nay? Và theo quy định hiện nay, điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động là gì?

Nội dung chính


    Trường hợp nào không được hưởng chế độ tai nạn lao động 2024?

    Tại Điều 40 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động khi bị tai nạn lao động như sau:

    Trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động
    1. Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động quy định tại Điều 38 và Điều 39 của Luật này nếu bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:
    a) Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;
    b) Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
    c) Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.
    ....

    Tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về điều kiện được hưởng chế độ lao động như sau:

    Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động
    Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
    1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
    b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
    c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
    2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
    3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.

    Như vậy, người lao động không được hưởng chế độ tai nạn lao động trong trường hợp:

    - Bị tai nạn lao động tại các nơi thuộc trường hợp được hưởng chế độ tai nạn lao động nhưng mức suy giảm khả năng lao động dưới 5%.

    - Bị tai nạn lao động do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

    - Bị tai nạn lao động do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.

    - Bị tai nạn lao động do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác.

    Trường hợp nào không được hưởng chế độ tai nạn lao động 2024? Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động?

    Tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 có quy định về điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

    - Tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

    - Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

    + Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

    + Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

    - Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động;

    Thời hạn thực hiện bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động là khi nào?

    Tại Điều 7 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH quy định về thời hạn thực hiện bồi thường cho người bị tai nạn lao động như sau:

    Thời hạn thực hiện bồi thường, trợ cấp
    1. Quyết định bồi thường, trợ cấp của người sử dụng lao động đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải được hoàn tất trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản giám định của Hội đồng Giám định Y khoa về mức độ suy giảm khả năng lao động đối với những vụ tai nạn lao động nặng hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động cấp tỉnh hoặc cấp trung ương tổ chức cuộc họp công bố Biên bản điều tra tai nạn lao động tại cơ sở đối với những vụ tai nạn lao động chết người.
    2. Tiền bồi thường, trợ cấp phải được thanh toán một lần cho người lao động hoặc thân nhân của họ, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.

    Như vậy, thời hạn thực hiện bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động là 05 ngày kể từ ngày người sử dụng lao động ra quyết định bồi thường, trợ cấp.

    6