Trường hợp nào hồ sơ địa chính được bảo quản vĩnh viễn?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Hoàng Nam
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Trường hợp nào hồ sơ địa chính được bảo quản vĩnh viễn? Hướng dẫn bảo quản hồ sơ địa chính dạng giấy

Nội dung chính

    Trường hợp nào hồ sơ địa chính được bảo quản vĩnh viễn?

    Căn cứ theo quy định tại khoàn 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Điều 24. Bảo quản hồ sơ địa chính
    1. Hồ sơ địa chính dạng số được quản lý, bảo đảm an toàn cùng với việc quản lý bảo đảm an toàn cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
    2. Hồ sơ địa chính và tài liệu dạng giấy được bảo quản theo quy định như sau:
    a) Việc phân nhóm tài liệu để bảo quản như sau:
    - Bản đồ địa chính; mảnh trích đo bản đồ địa chính thửa đất; tài liệu đo đạc khác sử dụng để đăng ký đất đai;
    - Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;
    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu có liên quan;
    - Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;
    b) Hệ thống hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này được sắp xếp và đánh số thứ tự theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính của hồ sơ thủ tục đăng ký lần đầu; số thứ tự hồ sơ gồm 06 chữ số và được đánh tiếp theo số thứ tự của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
    3. Thời hạn bảo quản hồ sơ địa chính được quy định như sau:
    a) Bảo quản vĩnh viễn đối với các hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ địa chính số; các tài liệu dạng giấy đã lập bao gồm: tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận; hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
    b) Bảo quản trong thời hạn 05 năm đối với hồ sơ thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại, đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã đăng ký xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa thế chấp; thông báo về việc chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và các giấy tờ khác kèm theo.
    4. Việc quản lý, bảo đảm an toàn cho hồ sơ địa chính dạng giấy và thiết bị nhớ được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ quốc gia.

    Theo quy định trên, các loại hồ sơ được bảo quản vĩnh viễn bao gồm:

    (1) Hồ sơ địa chính dạng số và thiết bị nhớ chứa hồ sơ số;

    (2) Tài liệu dạng giấy, bao gồm:

    - Tài liệu đo đạc địa chính;

    - Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai;

    - Sổ cấp Giấy chứng nhận, bản sao Giấy chứng nhận;

    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT)

    Trên đây là nội dung về Trường hợp nào hồ sơ địa chính được bảo quản vĩnh viễn?

    Trường hợp nào hồ sơ địa chính được bảo quản vĩnh viễn?

    Trường hợp nào hồ sơ địa chính được bảo quản vĩnh viễn? (Hình từ Internet)

    Hướng dẫn bảo quản hồ sơ địa chính dạng giấy

    Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Theo đó, việc bảo quản hồ sơ địa chính dạng giấy được hướng dẫn như sau:

    (1) Phân nhóm hồ sơ để bảo quản

    Hồ sơ dạng giấy được phân loại gồm:

    - Bản đồ địa chính, mảnh trích đo, tài liệu đo đạc phục vụ đăng ký đất đai;

    - Bản sao Giấy chứng nhận, sổ cấp Giấy chứng nhận;

    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và các tài liệu liên quan;

    - Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai.

    (2) Sắp xếp và đánh số hồ sơ

    - Hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai được sắp xếp theo thứ tự thời gian ghi vào sổ địa chính;

    - Số hồ sơ gồm 6 chữ số, tiếp nối theo số của các hồ sơ đã lập trước ngày Thông tư 10/2024/TT-BTNMT có hiệu lực.

    Tên gọi và ký hiệu của loại đất được thể hiện như thế nào trong hồ sơ địa chính?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT:

    Thông tin về loại đất bao gồm tên gọi loại đất và ký hiệu của loại đất, được thể hiện như sau:

    (1) Loại đất được xác định và thể hiện bằng tên gọi trên sổ địa chính và bằng mã trên bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai cho từng thửa đất, đối tượng địa lý hình tuyến;

    (2) Loại đất thể hiện trên sổ địa chính theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không thuộc trường hợp phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý. Trường hợp đăng ký đất đai lần đầu mà chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất thì xác định và thể hiện theo loại đất hiện trạng đang sử dụng tại thời điểm đăng ký.

    Loại đất thể hiện tại Thông tư này là các loại đất chi tiết trong nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng theo quy định tại các điều 4, 5 và 6 của Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

    (3) Trường hợp loại đất hiện trạng sử dụng khác với loại đất theo mục đích sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không thuộc trường hợp phải xin phép hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý thì thể hiện cả loại đất theo hiện trạng sử dụng và loại đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất hoặc được Nhà nước giao đất để quản lý vào sổ mục kê đất đai và bản đồ địa chính;

    (4) Mã loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai thực hiện theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai;

    (5) Trường hợp thửa đất được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất vào nhiều loại đất khác nhau hoặc chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất mà không phải tách thửa đất theo quy định thì thể hiện tất cả các mục đích sử dụng đất đó. Ví dụ: Đất ở, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản ...;

    (6) Trường hợp thửa đất có nhiều loại đất thì lần lượt ghi từng loại đất, diện tích kèm theo. Ví dụ: “Loại đất: Đất ở tại nông thôn 50m2; Đất trồng cây lâu năm 150m2”.

    saved-content
    unsaved-content
    9