Trình tự và hồ sơ cho thuê rừng đối với tổ chức theo Thông tư 16 2025

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Ngọc Thùy Dương
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Trình tự và hồ sơ cho thuê rừng đối với tổ chức theo Thông tư 16 2025. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất

Nội dung chính

    Hồ sơ cho thuê rừng đối với tổ chức

    Nhà nước cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuê rừng sản xuất là rừng tự nhiên, rừng sản xuất là rừng trồng trả tiền thuê rừng một lần hoặc hằng năm để sản xuất lâm nghiệp; sản xuất lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí (Điều 17 Luật Lâm nghiệp 2017)

    Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, hồ sơ cho thuê rừng đối với tổ chức gồm các tài liệu sau:

    - Hồ sơ phê duyệt phương án đấu giá cho thuê rừng: phương án đấu giá cho thuê rừng theo Mẫu số 01 Phụ lục I Tải về

    - Hồ sơ quyết định cho thuê rừng: kết quả đấu giá; biên bản đấu giá; danh sách người trúng đấu giá; thông báo hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

    Trình tự cho thuê rừng đối với tổ chức theo Thông tư 16 2025

    Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư 16/2025/TT-BNNMT, trình tự cho thuê rừng đối với tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 136/2025/NĐ-CP, như sau:

    Điều 4. Cho thuê rừng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
    ...
    2. Trình tự thực hiện:
    ...
    b) Đối với tổ chức: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định số 136/2025/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2025 của Chính phủ quy định phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường (sau đây gọi là Nghị định số 136/2025/NĐ-CP).

    Như vậy, trình tự cho thuê rừng đối với tổ chức được quy định tại Mục 1 Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 136/2025/NĐ-CP, thực hiện theo quy định như sau:

    - Xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng và giá khởi điểm cho thuê rừng: trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày kế hoạch cho thuê rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã xây dựng phương án đấu giá cho thuê rừng và giá khởi điểm cho thuê rừng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;

    - Phê duyệt phương án đấu giá cho thuê rừng và giá khởi điểm cho thuê rừng: trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt phương án và giá khởi điểm cho thuê rừng (giá khởi điểm cho thuê rừng được phê duyệt là căn cứ để thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng); trường hợp không phê duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

    - Ký hợp đồng dịch vụ đấu giá cho thuê rừng: Trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt giá khởi điểm cho thuê rừng, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã ký kết hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản theo phương án đã được phê duyệt để thực hiện việc đấu giá cho thuê rừng;

    Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức đấu giá tài sản đã được ký hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản có trách nhiệm thực hiện trình tự, thủ tục đấu giá cho thuê rừng theo quy định của pháp luật về đấu giá và pháp luật có liên quan;

    - Phê duyệt kết quả đấu giá cho thuê rừng: Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả đấu giá, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng;

    - Nộp tiền thuê rừng sau khi có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng: Trong thời gian 20 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá cho thuê rừng, tổ chức trúng đấu giá cho thuê rừng có trách nhiệm hoàn thành việc nộp tiền thuê rừng vào Kho bạc nhà nước và chuyển chứng từ đã hoàn thành nộp tiền cho cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã;

    Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ đã hoàn thành nộp tiền, cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và môi trường cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cho thuê rừng thống nhất đồng thời với cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

    Trình tự và hồ sơ cho thuê rừng đối với tổ chức theo Thông tư 16 2025

    Trình tự và hồ sơ cho thuê rừng đối với tổ chức theo Thông tư 16 2025 (Hình từ Internet)

    Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất

    Theo quy định tại Điều 79 Luật Lâm nghiệp 2017, quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất được quy định như sau:

    (1) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có quyền sau đây:

    - Các quyền quy định tại Điều 73 Luật Lâm nghiệp 2017

    - Được chia sẻ lợi ích từ rừng theo hợp đồng thuê rừng;

    - Được sở hữu cây trồng, vật nuôi và tài sản khác gắn liền với rừng do chủ rừng đầu tư;

    - Khai thác lâm sản trong rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo quy định tại Điều 58 Luật Lâm nghiệp 2017, rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định tại Điều 59 Luật Lâm nghiệp 2017

    (2) Tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê rừng sản xuất có nghĩa vụ sau đây:

    - Các nghĩa vụ quy định tại Điều 74 Luật Lâm nghiệp 2017

    - Lập và trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phương án quản lý rừng bền vững và thực hiện phương án đã được phê duyệt.

    Trên đây là nội dung cho "Trình tự và hồ sơ cho thuê rừng đối với tổ chức theo Thông tư 16 2025"

    saved-content
    unsaved-content
    1