Định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng là gì?
Nội dung chính
Định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng là gì?
Căn cứ theo Điều 3 Thông tư 58/2025/TT-BNNMT (có hiệu lực từ 27/11/2025):
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng là mức tiêu hao về lao động, vật tư, máy móc thiết bị cho các công việc trong giao rừng, cho thuê rừng.
2. Hệ số điều chỉnh (K) là hệ số được sử dụng để tính toán, điều chỉnh mức hao phí lao động khi các yếu tố hình thành định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng thay đổi.
3. Cự ly di chuyển là khoảng cách di chuyển không sử dụng được phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa có động cơ để đến nơi thực hiện giao rừng, cho thuê rừng.
Theo đó, định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng là mức tiêu hao về lao động, vật tư, máy móc thiết bị cho các công việc trong giao rừng, cho thuê rừng.
Trên đây là nội dung về Định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng là gì?
Định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng là gì? (Hình từ Internet)
Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 như thế nào?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 58/2025/TT-BNNMT:
Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật giao rừng, cho thuê rừng cụ thể như sau:
(1) Căn cứ vào điều kiện cụ thể từng nơi và biện pháp kỹ thuật, áp dụng hệ số điều chỉnh (K) để tính toán mức hao phí lao động cần thiết cho từng hạng mục công việc khi lập đề cương, dự toán.
(2) Việc áp dụng định mức kinh tế - kỹ thuật tuân thủ yêu cầu được quy định trong tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
(3) Chi phí và hệ số được áp dụng trong Thông tư 58/2025/TT-BNNMT
- Hệ số lương; phụ cấp lưu động; phụ cấp nghề độc hại, nguy hiểm; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn;
- Hệ số khó khăn là hệ số dùng để điều chỉnh mức lao động thực địa khi người lao động thực hiện công việc tại hiện trường có mức độ khó khăn khác nhau;
- Mức lao động kỹ thuật nghỉ việc do thời tiết của lao động kỹ thuật thực địa.
(4) Định mức kinh tế - kỹ thuật tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 58/2025/TT-BNNMT
(5) Các chi phí quy định tại P2, P3, P5, P6, P7, P8, P9, P11 quy định tại định mức kinh tế - kỹ thuật của Thông tư 58/2025/TT-BNNMT là mức tối đa.
(6) Căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật của Thông tư 58/2025/TT-BNNMT, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định định mức cụ thể về hệ số lương, cấp bậc kỹ thuật, các chi phí P2, P3, P5, P6, P7, P8, P9, P11 theo điều kiện thực tế tại địa phương.
Kinh phí giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 do ai bố trí?
Căn cứ theo Điều 6 Thông tư 58/2025/TT-BNNMT (có hiệu lực từ 27/11/2025):
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm:
a) Hướng dẫn thực hiện Thông tư này.
b) Chỉ đạo thực hiện việc giao rừng đối với diện tích rừng do Bộ Nông nghiệp và Môi trường được giao quản lý.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính: bố trí nguồn kinh phí của Bộ để thực hiện giao rừng, cho thuê rừng đối với diện tích rừng do Bộ Nông nghiệp và Môi trường được giao quản lý.
3. Các đơn vị khác thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường: theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với Cục Lâm nghiệp và Kiểm lâm tổ chức chỉ đạo thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng đối với diện tích rừng do Bộ Nông nghiệp và Môi trường được giao quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo thực hiện quy định tại khoản 6 Điều 5 Thông tư này.
b) Bố trí kinh phí thực hiện giao rừng, cho thuê rừng theo quy định của pháp luật và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giao rừng, cho thuê rừng bảo đảm các diện tích rừng có chủ theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Lâm nghiệp.
Như vậy, kinh phí giao rừng, cho thuê rừng từ 27/11/2025 do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bố trí