Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm từ ngày 01/8/2024 thực hiện như thế nào?

Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm từ ngày 01/8/2024 thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm từ ngày 01/8/2024 thực hiện như thế nào?

    Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 quy định về bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm như sau:

    Bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội
    1. Việc bán nhà ở xã hội được thực hiện theo quy định sau đây:
    ...
    đ) Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua nhà ở xã hội đã thanh toán đủ tiền mua nhà ở mà có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội hoặc bán lại cho đối tượng thuộc trường hợp được mua nhà ở xã hội với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội này trong hợp đồng mua bán với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế;

    Như vậy, trong thời gian 5 năm kể từ ngày bên mua đã thanh toán đầy đủ số tiền mua nhà ở xã hội, nếu có nhu cầu bán lại, bên mua chỉ được phép bán cho chủ đầu tư của dự án hoặc cho những đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội.

    Giá bán tối đa được phép là bằng với giá đã ghi trong hợp đồng mua bán giữa bên mua và chủ đầu tư.

    Thuế thu nhập cá nhân phát sinh từ việc bán lại nhà ở này sẽ được nộp theo quy định của pháp luật về thuế.

    Theo đó, căn cứ Điều 39 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm như sau:

    Việc bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 thực hiện như sau:

    (1) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho chủ đầu tư dự án thì người bán lại phải thực hiện thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư. Việc bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.

    (2) Trường hợp bán lại nhà ở xã hội cho đối tượng khác thuộc diện được mua, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định sau:

    - Người mua lại nhà ở xã hội phải có các giấy tờ xác nhận về đối tượng và điều kiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an và nộp hồ sơ đến Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để xác định đúng đối tượng, điều kiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 38 Nghị định 100/2024/NĐ-CP;

    - Người bán lại phải làm thủ tục thanh lý Hợp đồng với chủ đầu tư dự án (nếu có). Việc bán lại thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 89 Luật Nhà ở 2023 và quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật về đất đai.

    Trình tự, thủ tục bán lại nhà ở xã hội trong thời hạn 5 năm từ ngày 01/8/2024 thực hiện như thế nào? (Hình từ internet)

    Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như thế nào?

    Căn cứ Điều 45 Nghị định 100/2024/NĐ-CP có nêu rõ quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của bên bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội như sau:

    - Phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản đã thỏa thuận trong Hợp đồng mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở đã ký kết;

    - Được quyền chấm dứt Hợp đồng mua bán, thuê mua, thuê nhà ở xã hội theo thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký;

    - Tổ chức thành lập Ban quản trị và xây dựng Bản nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng đối với nhà ở xã hội là nhà chung cư;

    - Đối với trường hợp cho thuê nhà ở xã hội, bên cho thuê được quyền thu hồi lại nhà ở cho thuê khi chấm dứt Hợp đồng thuê nhà ở, nhưng phải thông báo cho bên thuê biết trước ít nhất một tháng và phải trả lại cho bên thuê tiền đặt cọc, tiền thuê nhà đã trả trước (nếu có) theo thỏa thuận trong Hợp đồng thuê nhà;

    - Thu các khoản phí dịch vụ liên quan đến quản lý, sử dụng nhà ở xã hội theo đúng thỏa thuận trong Hợp đồng đã ký và Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư trong trường hợp nhà ở xã hội là nhà chung cư;

    - Phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các hành vi vi phạm và giải quyết các khiếu nại, tranh chấp liên quan đến việc mua bán, cho thuê mua, cho thuê nhà ở xã hội;

    - Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Muốn vay vốn ưu đãi để mua nhà ở xã hội tại Ngân hàng Chính sách xã hội cần đáp ứng điều kiện gì?

    Căn cứ khoản 1 Điều 48 Nghị định 100/2024/NĐ-CP quy định đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 để được vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    - Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều 76 Luật Nhà ở 2023 bao gồm:

    + Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.

    + Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    + Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    + Công nhân, người lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.

    + Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, công nhân công an, công chức, công nhân và viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ; người làm công tác cơ yếu, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước đang công tác.

    + Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

    - Các đối tượng trên muốn vay vốn ưu đãi mua nhà ở xã hội thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    + Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội;

    + Có Giấy đề nghị vay vốn để mua nhà ở xã hội;

    + Có Hợp đồng mua nhà ở xã hội với chủ đầu tư theo quy định của Nghị định này và của pháp luật về nhà ở;

    + Thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Chính sách xã hội, chủ đầu tư và người vay vốn phải quy định rõ phương thức quản lý, xử lý tài sản bảo đảm trong Hợp đồng ba bên.

    13