Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm được quy định thế nào?
Nội dung chính
Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm được quy định thế nào?
Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định trình tự, tỷ lệ điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm như sau:
- Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện theo theo quy định tại Điều 4 Thông tư 42/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định kỹ thuật về đánh giá tiềm năng khoáng sản rắn phần đất liền trong điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản.
- Trình tự thăm dò khoáng sản đất hiếm được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 30 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT.
- Điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:25.000.
- Đánh giá tài nguyên khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:10.000.
- Thăm dò khoáng sản đất hiếm thực hiện ở tỷ lệ 1:2.000 hoặc tỷ lệ 1:1.000 hoặc tỷ lệ 1:500.
Như vậy, trình tự điều tra, đánh giá và thăm dò tài nguyên khoáng sản đất hiếm được thực hiện theo các tỷ lệ cụ thể nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý và khai thác tài nguyên đất hiếm. Các quy định này giúp xác định tiềm năng và giá trị của tài nguyên đất hiếm.

Trình tự điều tra, đánh giá tài nguyên và thăm dò khoáng sản đất hiếm được quy định thế nào? (Hình từ Internet)
Nội dung điều tra khoáng sản đất hiếm gồm những gì?
Căn cứ theo Điều 5 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT quy định về nội dung điều tra tài nguyên khoáng sản đất hiếm như sau:
- Thu thập các tài liệu địa chất, địa hóa, địa vật lý, vỏ phong hóa, viễn thám và các tài liệu liên quan khác.
- Tổng hợp, xử lý, phân tích các tài liệu thu thập được và khảo sát bổ sung (nếu có); luận chứng, xác định đối tượng, phạm vi và tổ hợp phương pháp điều tra. Thành lập các sơ đồ, bản đồ, mặt cắt địa chất, khoáng sản.
- Lộ trình điều tra địa chất và khoáng sản kết hợp đo gamma, phổ gamma tại các khu vực có tiền đề và dấu hiệu đất hiếm.
- Đo nhanh ngoài hiện trường bằng phương pháp phân tích XRF bằng thiết bị cầm tay hoặc tương đương.
- Khai đào công trình (vết lộ, hố, hào, giếng) kết hợp đo gamma công trình.
- Khoan tay.
- Lấy, gia công, phân tích mẫu các loại.
- Tổng hợp các tài liệu, kết quả phân tích để xác định các đối tượng khoáng hóa, đối tượng chứa đất hiếm; khoanh định diện phân bố khoáng sản đất hiếm, tính tài nguyên dự báo cấp 334a.
- Đề xuất các khu vực có triển vọng để đánh giá khoáng sản đất hiếm ở tỷ lệ 1:10.000.
Phân chia nhóm mỏ thăm dò khoáng sản đất hiếm được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 29 Thông tư 21/2024/TT-BTNMT về phân chia nhóm mỏ thăm dò khoáng sản đất hiếm như sau:
(1) Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò:
- Căn cứ vào hình dạng, kích thước, thế nằm các thân quặng đất hiếm, mức độ ổn định về chiều dày, biến đổi hàm lượng đất hiếm và mức độ phức tạp về cấu trúc địa chất mỏ;
- Căn cứ vào chỉ số định lượng đánh giá mức độ biến đổi chiều dày, hàm lượng các thân quặng và điều kiện địa chất khai thác mỏ để phân chia nhóm mỏ thăm dò;
- Căn cứ vào việc lập luận, đánh giá cụ thể đối với các thân quặng đất hiếm chính, chiếm không dưới 70% trữ lượng của mỏ. Nhóm mỏ thăm dò được dự kiến trong đề án thăm dò khoáng sản và được xác định trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
(2) Phân chia nhóm mỏ thăm dò thành các nhóm sau:
- Nhóm mỏ đơn giản (nhóm I)
Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ lớn có cấu trúc địa chất đơn giản với các thân quặng dạng giả tầng, dạng vỉa nằm ngang hoặc dốc thoải; các thân quặng có hình dạng đơn giản, hệ số chứa quặng từ 0,8 đến 1,0;
Chiều dày ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình không lớn hơn 40%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn không lớn hơn 40%.
- Nhóm mỏ tương đối phức tạp (nhóm II)
Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ lớn đến trung bình có cấu trúc địa chất tương đối phức tạp, với các thân quặng có hình dạng tương đối đơn giản đến phức tạp; thân quặng dạng vỉa, thấu kính, cột, ống...;
Chiều dày thân quặng tương đối ổn định đến không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ lớn hơn 40% đến 70%; hàm lượng các thành phần có ích chính phân bố từ tương đối đồng đều đến không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ lớn hơn 40% đến 100% và hệ số chứa quặng từ 0,7 đến 0,8.
- Nhóm mỏ phức tạp (nhóm III)
Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ từ nhỏ đến trung bình, có cấu trúc địa chất phức tạp với các thân quặng dạng vỉa, thấu kính, dạng ổ, cột, ống...;
Hình dạng các thân quặng rất phức tạp, chiều dày không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình từ lớn hơn 40% đến 100%; hàm lượng các thành phần có ích và có hại chính phân bố không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn từ lớn hơn 100% đến 150%; hệ số chứa quặng từ 0,5 đến 0,7.
- Nhóm mỏ rất phức tạp (nhóm IV)
Gồm những mỏ hoặc một phần mỏ nhỏ, có cấu trúc địa chất rất phức tạp với các thân quặng kích thước nhỏ đến rất nhỏ, dạng mạch, thấu kính, cột, ổ...;
Hình dạng thân quặng rất phức tạp, chiều dày rất không ổn định, hệ số biến đổi chiều dày theo công trình lớn hơn 100%; hàm lượng các thành phần có ích chính biến đổi rất không đồng đều, hệ số biến đổi hàm lượng theo mẫu đơn lớn hơn 150%; hệ số chứa quặng dưới 0,5.
