17:22 - 13/11/2024

Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh từ 01/01/2025

Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh từ 01/01/2025 thế nào? Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng bao gồm gì?

Nội dung chính

    Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh từ 01/01/2025

    Căn cứ Điều 8 Thông tư 74/2020/TT-BCA được bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Thông tư 59/2024/TT-BCA về trách nhiệm của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng quy định như sau:

    Trách nhiệm của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng
    1. Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
    2. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
    3. Phối hợp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an hướng dẫn Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
    4. Chủ trì, tham mưu với Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
    5. Thông báo Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an, trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng và trên phương tiện thông tin đại chúng muộn nhất trước 30 ngày danh sách cửa khẩu biên giới đất liền đáp ứng điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh.

    Theo đó, từ ngày 01/01/2025, bổ sung trách nhiệm của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng như sau:

    - Chủ trì, tham mưu lãnh đạo cho Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Bộ Quốc phòng về việc chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý, nhằm tăng cường quản lý chặt chẽ các hoạt động xuất nhập cảnh.

    - Thông báo công khai danh sách các cửa khẩu biên giới đất liền có khả năng kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất nhập cảnh. Thông báo này cần được gửi cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh (Bộ Công an) và đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Quốc phòng cũng như các phương tiện thông tin đại chúng, muộn nhất là 30 ngày trước khi thay đổi để đảm bảo sự minh bạch và chuẩn bị kịp thời.

    Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh từ 01/01/2025

    Trách nhiệm thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh của Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh từ 01/01/2025 (Hình từ Internet)

    Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng bao gồm gì?

    Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 74/2020/TT-BCA về phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh quy định như sau:

    Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh
    ...
    3. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng bao gồm:
    a) Phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng, cảng dầu khí ngoài khơi do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác; phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng cá nằm trong vùng nước cảng biển.
    b) Phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố mở theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác; phạm vi bến thủy nội địa có vùng nước trước cầu cảng thuộc vùng nước cửa khẩu cảng thủy nội địa.

    Như vậy, phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng bao gồm các khu vực sau:

    - Phạm vi cảng biển: Khu vực này bao gồm các cảng biển, bến cảng, cầu cảng, và các cảng dầu khí ngoài khơi đã được Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở. Các khu vực này phục vụ cho tàu thuyền của Việt Nam và nước ngoài khi đến hoặc rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách, hoặc thực hiện các hoạt động khác trong vùng nước cảng biển.

    - Phạm vi cảng thủy nội địa: Bao gồm các cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng cá, và bến thủy nội địa thuộc vùng nước trước cầu cảng trong khu vực cửa khẩu cảng thủy nội địa. Các khu vực này được công bố mở theo thẩm quyền của Bộ Giao thông vận tải, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, hoặc Sở Giao thông vận tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    Thông tư 59/2024/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.

    26