Tổng hợp các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện tại trước sáp nhập

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Tổng hợp các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện tại trước sáp nhập. Căn cứ thu hồi đất vì mục đích phát triển các tuyến đường công cộng là gì?

Nội dung chính

    Tổng hợp các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện tại trước sáp nhập

    Trước bối cảnh sáp nhập đơn vị hành chính giữa 3 tỉnh thành TPHCM, Vũng Tàu và Bình Dương, các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện nay đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giao thương, du lịch và vận tải giữa hai khu vực kinh tế lớn của miền Nam. Với khoảng cách hơn 100km, người dân và doanh nghiệp có nhiều lựa chọn về phương tiện di chuyển đường bộ.

    Các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu gồm hệ thống cao tốc, Quốc lộ, tỉnh lộ kết nối. Để lựa chọn cần cân đối thời gian di chuyển, chi phí, hoặc sự thuận tiện điểm đến. Việc cập nhật danh sách đầy đủ các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện hữu sẽ giúp người dân có cái nhìn tổng quát về hạ tầng giao thông giữa hai địa phương này, nhất là trong bối cảnh quy hoạch vùng đang có nhiều thay đổi đáng chú ý.

    Dưới đây là tổng hợp các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện tại trước sáp nhập:

    (1) Quốc lộ 51 - Tuyến huyết mạch nối TPHCM với Vũng Tàu

    - Quốc lộ 51 có tổng chiều dài khoảng 86km, là tuyến huyết mạch chính kết nối TPHCM và Vũng Tàu. Tuyến đường được hoàn thiện vào năm 2013.

    - Quốc lộ 51 thiết kế 6 làn xe, tốc độ tối đa 90 km/h ngoài khu vực đông dân cư và 60 km/h trong khu vực đông dân cư.

    - Quốc lộ 51 có lưu lượng phương tiện thực tế đã vượt gấp 5 lần so với thiết kế ban đầu, lên đến khoảng 60.500 xe/ngày đêm.

    (2) Cao tốc TPHCM - Long Thành - Dầu Giây

    - Cao tốc TPHCM - Long Thành - Dầu Giây có tổng chiều dài 55 km, là tuyến cao tốc kết nối TPHCM với Đồng Nai và Bà Rịa Vũng Tàu.

    - Tuyến cao tốc TPHCM - Long Thành -Dầu Giây tính đến này đã được khai thác được khoảng 10 năm từ năm 2015.

    (3) Tỉnh lộ 25B - 25C

    - Tỉnh lộ 25B - 25C có chiều dài khoảng 13km.

    - Tỉnh lộ 25B - 25C có thiết kế 4 làn xe cao tốc + 2 làn dừng khẩn cấp đang dự kiến sẽ mở rộng lên 8-10 làn xe. Tốc độ 120 km/h (tối đa); 60 km/h (tối thiểu).

    - Tuyến đường dự kiến sẽ đưa vào khai thác trong năm 2025.

    (4) Cao tốc Bến Lức Long Thành

    - Cao tốc Bến Lức Long Thành hiện tại vẫn chưa hoàn thành

    - Cao tốc Bến Lức Long Thành có quy mô thiết kế với 4 làn xe chính, 2 làn dừng khẩn cấp, vận tốc tối đa 100 km/h.

    - Dự kiến hoàn thiện và thông xe kỹ thuật trước ngày 31/12/2025.

    (5) Cầu Nhơn Trạch thuộc dự án Vành đai 3 TP.HCM

    - Dự án cầu Nhơn Trạch dự kiến có chiều dài khoảng 2,6 km (gồm cầu dài ~2,04 km + đường dẫn ~0,56 km)

    - Dự án đang được thi công dự kiến sẽ cho thông xe trong năm nay.

    (6) Dự án cầu Cần Giờ thay thế phà Bình Khánh

    - Dự án cầu Cần Giờ sẽ có tổng chiều dài 7,3km. Trong đó, phần cầu dài gần 3km, phần đường dẫn dài hơn 4,3km, quy mô 6 làn xe, vận tốc thiết kế 60km/h, tổng vốn đầu tư hơn 11.000 tỷ đồng. Cầu Cần Giờ sẽ được đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (PPP).

    - Theo dự kiến, dự án cầu Cần Giờ sẽ khởi công trong năm 2025 và hoàn thành vào năm 2028.

    Tổng hợp các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện tại trước sáp nhậpTổng hợp các tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu hiện tại trước sáp nhập (Hình từ Internet)

    Căn cứ thu hồi đất vì mục đích phát triển các tuyến đường công cộng là gì?

    Căn cứ Điều 80 Luật Đất đai 2024 về căn cứ, điều kiện thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

    (1) Việc thu hồi đất phải căn cứ quy định tại Điều 78 hoặc Điều 79 Luật Đất đai 2024, đồng thời phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:

    - Dự án có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

    - Dự án đã có quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công, quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

    - Dự án đã có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;

    - Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 84 Luật Đất đai 2024 trong trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.

    (2) Trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Đất đai 2024 có phân kỳ tiến độ sử dụng đất thì thu hồi đất theo tiến độ của dự án đầu tư được xác định trong văn bản chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư dự án.

    (3) Điều kiện thu hồi đất dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam là phải hoàn thành việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    (4) Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 26 và khoản 27 Điều 79 Luật Đất đai 2024 phải đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 80 Luật Đất đai 2024 và để tạo quỹ đất do Nhà nước đầu tư để quản lý, khai thác hoặc giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.

    Trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam là gì?

    Căn cứ Điều 87 Luật Đất đai 2024 về trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất tuyến đường nối TPHCM và Vũng Tàu cụ thể như sau:

    (1) Trước khi thông báo thu hồi đất được ban hành, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các cơ quan có liên quan, tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung sau đây:

    - Mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của dự án, công trình được triển khai trên vùng đất dự kiến thu hồi;

    - Các quy định của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất;

    - Dự kiến nội dung kế hoạch bồi thường, hỗ trợ tái định cư;

    - Dự kiến khu vực tái định cư trong trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư.

    (2) Việc thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm được quy định như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi gửi thông báo thu hồi đất đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có), đồng thời niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    + Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có) thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong suốt thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, các cơ quan có liên quan và người có đất thu hồi thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;

    - Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;

    - Trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện.

    + Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc. Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp hành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định tại Điều 88 Luật Đất đai 2024.

    (3) Việc lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quy định như sau:

    - Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày. Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai, tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi. Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.

    + Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.

    + Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ tái định cư có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư; hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền;

    - Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư phải được thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất;

    - Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (4) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm sau đây:

    - Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

    - Gửi phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    (5) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành quyết định thu hồi đất trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày:

    - Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư;

    - Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;

    - Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;

    - Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;

    - Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;

    - Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;

    - Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.

    (6) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện;

    - Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không đồng ý hoặc không phối hợp thực hiện thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất.

    (7) Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì thực hiện như sau:

    - Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    - Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản. Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại Điều 89 Luật Đất đai 2024.

    (8) Tổ chức phát triển quỹ đất, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đất đã được thu hồi trong khi chưa giao đất, cho thuê đất theo quy định tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai 2024.

    saved-content
    unsaved-content
    208