Quy mô tuyến đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển (tuyến ĐH.17) Hà Tĩnh
Mua bán Đất tại Hà Tĩnh
Nội dung chính
Quy mô tuyến đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển (tuyến ĐH.17) Hà Tĩnh
Ngày 03 tháng 12 năm 2025, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có Quyết định 3035/QĐ-UBND năm 2025 về việc phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án “Đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển (tuyến ĐH.17)".
Tuyến đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển có chiều dài gần 7km đi qua các xã Nghi Xuân và Tiên Điền, tỉnh Hà Tĩnh. Chủ dự án đầu tư là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực Khu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh.
Theo Phụ lục kèm theo Quyết định 3035/QĐ-UBND năm 2025 có nêu chi tiết về Quy mô tuyến đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển (tuyến ĐH.17) như sau:
- Tổng diện tích dự án: 53,35ha.
- Quy mô dự án: tổng chiều dài hơn 6,863 km, gồm 02 đoạn:
+ Đoạn qua khu công nghiệp Gia Lách mở rộng:
Điểm đầu giao tuyến tránh Quốc lộ 1A đến điểm cuối tại ranh giới khu công nghiệp Gia Lách mở rộng;
Chiều dài 1.566,05 m;
Bề rộng nền đường Bnền=70m, bề rộng mặt đường Bmặt =2x18=36m, bề rộng vỉa hè Bvỉa hè=2x11=22m, bề rộng giải phân cách giữa BGPC=12m, kết cấu mặt đường bằng bê tông nhựa.
+ Đoạn ngoài khu công nghiệp Gia Lách mở rộng:
Điểm đầu tại ranh giới KCN Gia Lách mở rộng đến điểm cuối giao đường ven biển ĐT.547;
Chiều dài 5.297,89m;
Bề rộng nền đường Bnền=2x9=18m, bề rộng mặt đường Bmặt=2x7=14m, bề rộng lề đường Blề=2x2x1,0=4,0m, kết cấu mặt đường bằng bê tông nhựa.

Quy mô tuyến đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển (tuyến ĐH.17) Hà Tĩnh (Hình từ internet)
Tải trọng và khổ giới hạn trên tuyến đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển quy định ra sao?
Căn cứ Điều 27 Luật Đường bộ 2024 quy định như sau:
- Tải trọng của đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của đường bộ để bảo đảm khai thác an toàn và tuổi thọ công trình đường bộ.
- Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều rộng, chiều cao của đường bộ để các xe, bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn và được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ.
- Trách nhiệm công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ được quy định như sau:
+ Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ thuộc phạm vi quản lý và đường chuyên dùng quy định tại điểm c khoản này trên địa bàn;
+ Người quản lý, sử dụng đường bộ đối với đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn của đường chuyên dùng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
+ Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn cho các cơ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 27 Luật Đường bộ 2024.
- Đối với các tuyến đường đi chung với đê, tải trọng khai thác của tuyến đường không lớn hơn tải trọng cho phép của phương tiện tham gia giao thông đường bộ được phép đi trên đê
Như vậy, tải trọng và khổ giới hạn trên tuyến đường kết nối tuyến tránh Quốc lộ 1A đi đường ven biển thực hiện theo quy định như trên.
Trường hợp nào thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công?
Theo khoản 3 Điều 32 Luật Đường bộ 2024 có quy định về các trường hợp thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép thi công bao gồm:
- Thi công công trình bí mật nhà nước;
- Thi công trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư; dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trên các tuyến đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
- Thi công trên đường chuyên dùng;
- Thi công trên đường thôn; đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
- Bảo hành, bảo dưỡng công trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;
- Thi công sửa chữa, thay thế các bộ phận, hạng mục, thiết bị khi đáp ứng đồng thời các điều kiện: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ; không ảnh hưởng đến chất lượng, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; không gây ùn tắc giao thông; không thu hẹp phạm vi mặt đường dành cho giao thông; không phải điều chỉnh, phân luồng, phân làn giao thông;
- Thi công trên đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc chủ đầu tư dự án;
- Thi công ở nơi đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy định của pháp luật về đường sắt;
- Xây dựng công trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy, an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật Đường bộ 2024;
- Xử lý cấp bách bảo đảm an toàn đê điều, công trình phòng, chống thiên tai;
- Trường hợp đã được cấp phép xây dựng và đã có phương án bảo đảm giao thông trên đường đang khai thác được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.
