Thứ 6, Ngày 01/11/2024

Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự sẽ bị xử lý như thế nào?

Hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự theo Bộ Luật hình sự 2015 sẽ bị xử lý như thế nào và mức án phạt dành cho người vi phạm có thể ra sao?

Nội dung chính

    Tội tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự sẽ bị xử lý như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 304 Bộ Luật hình sự 2015 (có hiệu lực ngày 01/01/2018), được sửa đổi bởi Khoản 106 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì:

    1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.
    2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

    a) Có tổ chức;

    b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;

    c) Làm chết người;

    d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

    đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

    e) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

    g) Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;

    h) Tái phạm nguy hiểm.
    3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

    a) Làm chết 02 người;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

    c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;

    d) Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.
    4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

    a) Làm chết 03 người trở lên;

    b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

    c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;

    d) Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.
    5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

    Dấu hiệu pháp lý của tội danh này là:

    Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là vũ khí quân dụng và phương tiện kỹ thuật quân sự.

    Chủ thể: Chủ thể của tội này là chủ thể thường, người có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

    Mặt khách quan: Người phạm tội thực hiện hành vi tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, cất, giữ vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép, hành vi tàng trữ này không nhằm mục đích trao đổi, mua bán, vận chuyển. Tội phạm có cấu thành hình thức, chỉ cần thực hiện hành vi là đủ căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự, hậu quả chỉ mang ý nghĩa định khung tăng nặng.

    Mặt chủ quan: Tội phạm thực hiện với lỗi cố ý.

    - Hình phạt áp dụng đối với tội danh này là:

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành cơ bản: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm..

    Đối với trường hợp thuộc cấu thành tăng nặng: Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm (Khoản 2) hoặc phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (Khoản 3) hoặc phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân (Khoản 4).

    4