Toàn văn Nghị quyết 126 NQ CP thông qua Đề án sắp xếp cấp xã 2025 của 34 tỉnh thành?

Toàn văn Nghị quyết 126 NQ CP thông qua Đề án sắp xếp cấp xã 2025 của 34 tỉnh thành? Định hướng về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp như thế nào?

Nội dung chính

Toàn văn Nghị quyết 126 NQ CP thông qua Đề án sắp xếp cấp xã 2025 của 34 tỉnh thành?

Ngày 9/5/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2025 Về hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025.

>>> Xem toàn văn Nghị quyết 126 NQ CP năm 2025 Tải về

Theo đó, tại Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2025 có nêu rõ thông qua 34 hồ sơ Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã năm 2025 do Bộ Nội vụ trình cụ thể như sau:

Thành phố Hà Nội xây dựng 126 phương án sắp xếp 526 đơn vị hành chính cấp xã (345 xã, 160 phường, 21 thị trấn) để hình thành 126 đơn vị hành chính cấp xã mới (75 xã, 51 phường), giảm 400 đơn vị.

Thành phố Hồ Chí Minh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng 163 phương án sắp xếp 436 đơn vị hành chính cấp xã (127 xã, 292 phường, 17 thị trấn) để hình thành 163 đơn vị hành chính cấp xã mới (112 phường, 50 xã và 1 đặc khu), giảm 273 đơn vị.

Thành phố Hải Phòng (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Hải Phòng và tỉnh Hải Dương xây dựng tổng số 114 phương án sắp xếp 374 đơn vị hành chính cấp xã (232 xã, 125 phường, 17 thị trấn) để hình thành 114 đơn vị hành chính cấp xã mới (67 xã, 45 phường và 2 đặc khu), giảm 260 đơn vị.

Thành phố Huế: Xây dựng 39 phương án sắp xếp 132 đơn vị hành chính cấp xã (78 xã, 47 phường, 7 thị trấn) để hình thành 39 đơn vị hành chính cấp xã mới (19 xã, 20 phường), giảm 93 đơn vị.

Thành phố Đà Nẵng (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam xây dựng tổng số 92 phương án sắp xếp 278 đơn vị hành chính cấp xã (65 phường, 199 xã, 14 thị trấn) để hình thành 92 đơn vị hành chính cấp xã (23 phường, 68 xã, 1 đặc khu), giảm 186 đơn vị.

Thành phố Cần Thơ (mới): Ủy ban Nhân dân thành phố Cần Thơ và các tỉnh Hậu Giang, Sóc Trăng xây dựng tổng số 95 phương án sắp xếp 255 đơn vị hành chính cấp xã (160 xã, 67 phường, 28 thị trấn) để hình thành 95 đơn vị hành chính cấp xã mới (65 xã, 30 phường), giảm 160 đơn vị.

Tỉnh Lai Châu xây dựng 36 phương án sắp xếp 104 đơn vị hành chính cấp xã (92 xã, 5 phường, 7 thị trấn) để hình thành 36 đơn vị hành chính cấp xã mới (34 xã, 2 phường), giảm 68 đơn vị.

Tỉnh Điện Biên xây dựng 45 phương án sắp xếp 129 đơn vị hành chính cấp xã (115 xã, 9 phường, 5 thị trấn) để hình thành 45 đơn vị hành chính cấp xã mới (42 xã, 3 phường), giảm 84 đơn vị.

Tỉnh Sơn La xây dựng 68 phương án sắp xếp 193 đơn vị hành chính cấp xã (170 xã, 15 phường, 8 thị trấn) để hình thành 68 đơn vị hành chính cấp xã mới (60 xã, 8 phường), giảm 125 đơn vị.

Tỉnh Lạng Sơn xây dựng 65 phương án sắp xếp 194 đơn vị hành chính cấp xã (175 xã, 5 phường, 14 thị trấn) để hình thành 65 đơn vị hành chính cấp xã mới (61 xã, 4 phường), giảm 129 đơn vị.

Tỉnh Quảng Ninh xây dựng 53 phương án sắp xếp 170 đơn vị hành chính cấp xã (90 xã, 73 phường, 7 thị trấn) để hình thành 53 đơn vị hành chính cấp xã mới (30 phường, 21 xã và 2 đặc khu), giảm 117 đơn vị.

Tỉnh Thanh Hóa xây dựng 145 phương án sắp xếp 526 đơn vị hành chính cấp xã (63 phường, 32 thị trấn, 431 xã) để hình thành 145 đơn vị hành chính cấp xã mới (126 xã, 19 phường), giảm 381 đơn vị.

Tỉnh Nghệ An xây dựng 121 phương án sắp xếp 403 đơn vị hành chính cấp xã để hình thành 121 đơn vị hành chính cấp xã (110 xã, 11 phường), giảm 282 đơn vị.

Tỉnh Hà Tĩnh xây dựng 67 phương án sắp xếp 207 đơn vị hành chính cấp xã (168 xã, 25 phường, 14 thị trấn) để hình thành 67 đơn vị hành chính cấp xã mới (58 xã, 9 phường), giảm 140 đơn vị.

Tỉnh Cao Bằng xây dựng 56 phương án sắp xếp 161 đơn vị hành chính cấp xã (139 xã, 8 phường, 14 thị trấn) để hình thành 56 đơn vị hành chính cấp xã mới (53 xã, 3 phường), giảm 105 đơn vị.

Tỉnh Tuyên Quang (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Tuyên Quang, Hà Giang xây dựng tổng số 111 phương án sắp xếp 317 đơn vị hành chính cấp xã (283 xã, 15 phường và 19 thị trấn) để hình thành 111 đơn vị hành chính cấp xã mới (7 phường, 104 xã), giảm 206 đơn vị.

Tỉnh Lào Cai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Lào Cai, Yên Bái xây dựng tổng số 91 phương án sắp xếp 311 đơn vị hành chính cấp xã (264 xã, 28 phường, 19 thị trấn) để hình thành 91 đơn vị hành chính cấp xã mới (10 phường, 81 xã) thuộc tỉnh Lào Cai mới, giảm 220 đơn vị.

Tỉnh Thái Nguyên (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn xây dựng tổng số 90 phương án sắp xếp 278 đơn vị hành chính cấp xã (214 xã, 47 phường và 17 thị trấn) để hình thành 90 đơn vị hành chính cấp xã mới (75 xã, 15 phường), giảm 188 đơn vị hành chính cấp xã.

Tỉnh Phú Thọ (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hòa Bình xây dựng tổng số 146 phương án sắp xếp 477 đơn vị hành chính cấp xã (395 xã, 42 phường và 40 thị trấn) để hình thành 146 đơn vị hành chính cấp xã mới (131 xã và 15 phường), giảm 331 đơn vị.

Tỉnh Bắc Ninh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bắc Ninh, Bắc Giang xây dựng tổng số 98 phương án sắp xếp 312 đơn vị hành chính cấp xã (208 xã, 85 phường và 19 thị trấn) để hình thành 98 đơn vị hành chính cấp xã (33 phường, 65 xã), giảm 214 đơn vị.

Tỉnh Hưng Yên (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Hưng Yên và Thái Bình xây dựng tổng số 104 phương án sắp xếp 381 đơn vị hành chính cấp xã (341 xã, 23 phường và 17 thị trấn) để hình thành 104 đơn vị hành chính cấp xã mới (93 xã, 11 phường), giảm 277 đơn vị.

Tỉnh Ninh Bình (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình xây dựng tổng số 129 phương án sắp xếp 398 đơn vị hành chính cấp xã (312 xã, 61 phường, 25 thị trấn) để hình thành 129 đơn vị hành chính cấp xã mới (97 xã và 32 phường), giảm 269 đơn vị.

Tỉnh Quảng Trị (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị xây dựng 77 phương án sắp xếp 263 đơn vị hành chính cấp xã (216 xã, 28 phường, 19 thị trấn) để hình thành 77 đơn vị hành chính cấp xã mới (68 xã, 8 phường, 1 đặc khu), giảm 186 đơn vị.

Tỉnh Quảng Ngãi (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Quảng Ngãi, Kon Tum xây dựng tổng số 91 phương án sắp xếp 267 đơn vị hành chính cấp xã (224 xã, 27 phường và 16 thị trấn) để hình thành 91 đơn vị hành chính cấp xã mới (81 xã, 9 phường và 1 đặc khu), giảm 176 đơn vị.

Tỉnh Gia Lai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bình Định, Gia Lai xây dựng tổng số 126 phương án sắp xếp 364 đơn vị hành chính cấp xã (286 xã, 52 phường, 26 thị trấn) để hình thành 126 đơn vị hành chính cấp xã mới (101 xã, 25 phường), giảm 238 đơn vị.

Tỉnh Khánh Hòa (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận xây dựng tổng số 65 phương án sắp xếp 194 đơn vị hành chính cấp xã(143 xã, 42 phường, 9 thị trấn) để hình thành 65 đơn vị hành chính cấp xã mới (48 xã, 16 phường, 1 đặc khu), giảm 129 đơn vị.

Tỉnh Lâm Đồng (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông và Bình Thuận xây dựng tổng số 120 phương án sắp xếp 325 đơn vị hành chính cấp xã (255 xã, 40 phường, 30 thị trấn) để hình thành 120 đơn vị hành chính cấp xã mới (103 xã, 20 phường, 1 đặc khu), giảm 205 đơn vị hành chính cấp xã.

Tỉnh Đắk Lắk (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Đắk Lắk, Phú Yên xây dựng tổng số 95 phương án sắp xếp 279 đơn vị hành chính cấp xã (224 xã, 36 phường và 19 thị trấn) để hình thành 95 đơn vị hành chính cấp xã mới (81 xã, 14 phường), giảm 184 đơn vị.

Tỉnh Đồng Nai (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước xây dựng tổng số 88 phương án sắp xếp 263 đơn vị (198 xã, 51 phường và 14 thị trấn) để hình thành 88 đơn vị hành chính cấp xã mới (21 phường, 67 xã), giảm 175 đơn vị.

Tỉnh Tây Ninh (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Long An, Tây Ninh xây dựng tổng số 96 phương án sắp xếp 280 đơn vị (231 xã, 28 phường, 21 thị trấn) để hình thành 96 đơn vị hành chính cấp xã mới (82 xã, 14 phường), giảm 184 đơn vị.

Tỉnh Vĩnh Long (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Vĩnh Long xây dựng tổng số 120 phương án sắp xếp 350 đơn vị hành chính cấp xã (296 xã, 28 phường, 26 thị trấn) để hình thành 120 đơn vị hành chính cấp xã mới (101 xã, 19 phường), giảm 230 đơn vị hành chính cấp xã.

Tỉnh Đồng Tháp (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp xây dựng tổng số 102 phương án sắp xếp 305 đơn vị hành chính cấp xã (249 xã, 39 phường và 17 thị trấn) để hình thành 102 đơn vị hành chính cấp xã mới (82 xã và 20 phường), giảm 203 đơn vị hành chính cấp xã.

Tỉnh Cà Mau (mới): Ủy ban Nhân dân tỉnh Cà Mau và Bạc Liêu xây dựng tổng số 63 phương án sắp xếp 163 đơn vị hành chính cấp xã (130 xã, 19 phường, 14 thị trấn) để hình thành 63 đơn vị hành chính cấp xã mới, giảm 100 đơn vị.

Tỉnh An Giang (mới): Ủy ban Nhân dân các tỉnh An Giang và Kiên Giang xây dựng tổng số 96 phương án sắp xếp 292 đơn vị hành chính cấp xã (220 xã, 44 phường, 28 thị trấn) để hình thành 96 đơn vị hành chính cấp xã (79 xã, 14 phường, 3 đặc khu), giảm 196 đơn vị hành chính cấp xã.

*Trên đây là thông tin chi tiết Toàn văn Nghị quyết 126 NQ CP


Toàn văn Nghị quyết 126 NQ CP thông qua Đề án sắp xếp cấp xã 2025 của 34 tỉnh thành? (Hình ảnh từ Internet)

Định hướng về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp như thế nào?

Căn cứ tại Điều 5 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định về định hướng về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp  như sau:

- Căn cứ vào nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính quy định tại Điều 2 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, lựa chọn phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, miền núi, vùng cao, biên giới, vùng đồng bằng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đáp ứng các định hướng sau đây:

+ Xã miền núi, vùng cao hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 200% trở lên và quy mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

+ Xã hình thành sau sắp xếp không thuộc điểm a và điểm d khoản này có quy mô dân số đạt từ 200% trở lên và diện tích tự nhiên đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;

+ Phường hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 5,5 km2 trở lên; đối với phường thuộc thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số đạt từ 45.000 người trở lên; phường thuộc tỉnh hình thành sau sắp xếp ở khu vực miền núi, vùng cao, biên giới có quy mô dân số đạt từ 15.000 người trở lên; các phường còn lại có quy mô dân số đạt từ 21.000 người trở lên;

+ Việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo phải bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh và theo định hướng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Trường hợp sắp xếp từ 03 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì không phải xem xét định hướng về tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15.

- Trường hợp đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp không thể đáp ứng các định hướng về tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 thì Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.

- Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn bảo đảm giảm số lượng đơn vị hành chính cấp xã trên cả nước theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15.

Tên của đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp được quy định ra sao?

Căn cứ tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết 76/2025/UBTVQH15 quy định về việc tên của đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp như sau:

- Tên của đơn vị hành chính cấp xã cần dễ đọc, dễ nhớ, ngắn gọn, bảo đảm tính hệ thống, khoa học, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương và được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ;

- Khuyến khích đặt tên của đơn vị hành chính cấp xã theo số thứ tự hoặc theo tên của đơn vị hành chính cấp huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hoá, cập nhật dữ liệu thông tin;

- Tên của đơn vị hành chính cấp xã không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh dự kiến hình thành sau sắp xếp.

Chuyên viên pháp lý Đặng Trần Trà My
saved-content
unsaved-content
193