Toàn văn Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 về nghiên cứu, quán triệt Quy định 296 về kỷ luật Đảng?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 về nghiên cứu, quán triệt Quy định 296 về kỷ luật Đảng như thế nào? Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như thế nào?

Nội dung chính

    Toàn văn Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 về nghiên cứu, quán triệt Quy định 296 về kỷ luật Đảng như thế nào?

    Ngày 13/6/2025, Đảng ủy Sở Giáo dục và Đào tạo TPHCM đã ban hành Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 về nghiên cứu, quán triệt Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành.

    >>> Tải về toàn văn Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 Tải về

    Theo nội dung được quy định trong Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 thì để thực hiện Công văn 58-CV/UBKTĐU năm 2025 của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Ủy ban nhân dân Thành phố về nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng, Đảng ủy Sở Giáo dục và Đào tạo đã có một số thông báo được quy định cụ thể tại Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 như sau:

    Ngày 30 tháng 5 năm 2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII đã ban hành Quy định số 296-QĐ/TW năm 2025 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế các văn bản sau:

    (1) Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;

    (2) Quy định 262-QĐ/TW năm 2025 sửa đổi Quy định 22-QĐ/TW năm 2021 về công tác kiểm tra, giám sát kỷ luật Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

    (3) Quy định 221-QĐ/TW năm 2013 quy định trách nhiệm của các ban đảng Trung ương tham gia giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư do Bộ Chính trị ban hành

    (4) Quyết định 210-QĐ/TW năm 2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;

    (5) Quy định 211-QĐ/TW năm 2013 của Bộ Chính trị về giám sát đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý;

    (6) Quy định 86-QĐ/TW năm 2017 giám sát trong Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;

    (7) Quy định 85-QĐ/TW năm 2017 của Bộ Chính trị về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.

    *Xem thêm chi tiết tại Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 về nghiên cứu, quán triệt Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành.

    Toàn văn Công văn 36-CV/ĐU năm 2025 về nghiên cứu, quán triệt Quy định 296 về kỷ luật Đảng như thế nào? (Hình ảnh từ Internet)

    Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Quy định 296 như thế nào?

    Căn cứ Điều 2 Quy định 296-QĐ/TW 2025 quy định nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

    - Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.

    - Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.

    - Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.

    - Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.

    - Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.

    - Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.

    12 Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng theo Quy định 296 là gì?

    Căn cứ Điều 8 Quy định 296-QĐ/TW 2025 quy định 12 nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng như sau:

    (1) Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả tổ chức đảng, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.

    (2) Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, không được xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi hoàn.

    (3) Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đàng mới, nếu phát hiện hoặc bị tố cáo có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng nơi quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý hoặc giao tổ chức đảng cấp dưới xem xét, xử lý, chỉ đạo xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

    (4) Việc thi hành kỷ luật phải căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, ảnh hưởng, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, quyết định cho phù hợp và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.

    (5) Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại (trừ trường hợp có quy định khác). Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, chậm nhất 5 ngày phải chỉ đạo hoặc đề nghị với các tổ chức có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý hình sự cho đồng bộ, kịp thời.

    Khi các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên (kể cả quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật về hành chính của các cấp chính quyền hoặc bản án, quyết định của toà án) thì chậm nhất 5 ngày phải chủ động thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đàng. Sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật về Đảng, nếu có thay đổi hình thức kỷ luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chỉ đạo việc xem xét lại hình thức kỷ luật về hành chính, đoàn thể.

    (6) Đối với đảng viên là cấp uỷ viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp uỷ các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu phát hiện có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đang đương chức.

    (7) Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

    (8) Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với tổ chức đảng, đảng viên phải thay đổi hoặc huỷ bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp uỷ hoặc uỷ ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.

    (9) Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đàng.

    (10) Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chỉ bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên.

    (11) Khi kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng.

    (12) Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.

    saved-content
    unsaved-content
    33