BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 85-QĐ/TW
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2017
|
QUY ĐỊNH
VỀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN CỦA CÁN BỘ THUỘC DIỆN BỘ
CHÍNH TRỊ, BAN BÍ THƯ QUẢN LÝ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp
hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
- Căn cứ Quy định số 30-QĐ/TW, ngày
26/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Chương VII và Chương
VIII Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng;
Bộ Chính trị quy định về kiểm tra,
giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi,
đối tượng
Quy định này quy định về kiểm tra,
giám sát việc kê khai tài sản đối với cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí
thư quản lý.
Điều 2. Mục đích
Kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản
nhằm bảo đảm việc thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Đảng, Nhà nước về kê
khai tài sản; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý các khuyết điểm, vi phạm
trong việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản
lý; góp phần phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng.
Điều 3. Nguyên tắc
1- Công tác kiểm tra, giám sát việc
kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2- Kiểm tra, giám sát việc kê khai
tài sản phải thực hiện đúng các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám
sát.
3- Mọi vi phạm trong việc kê khai tài
sản phải được xem xét, xử lý theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Chương II
KIỂM TRA, GIÁM
SÁT VIỆC KÊ KHAI TÀI SẢN
Điều 4. Chủ thể
kiểm tra
1- Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2- Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Điều 5. Chủ thể
giám sát
1- Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
2- Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
3- Chi bộ nơi cán bộ đang sinh hoạt.
Điều 6. Đối tượng
kiểm tra, giám sát
Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban
Bí thư quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm
và quyền của chủ thể kiểm tra
1 - Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành kế hoạch, quyết định kiểm tra việc kê khai tài sản.
2- Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp
thông tin, báo cáo, giải trình về việc kê khai tài sản, biến động tài sản và giải
trình nguồn gốc tài sản tăng thêm.
3- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tài sản, thu nhập
của cán bộ được kiểm tra.
4- Xác minh, kết luận về sự trung thực,
đầy đủ, rõ ràng, kịp thời của việc kê khai tài sản và biến động tài sản phải kê
khai; tính xác thực, hợp pháp về nguồn gốc của tài sản
tăng thêm.
5- Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xem xét, xử lý các hành vi vi phạm trong việc kê khai tài sản
của cán bộ theo quy định.
6- Thực hiện trách nhiệm và quyền của
chủ thể kiểm tra theo quy định của Đảng.
Điều 8. Trách nhiệm
và quyền của chủ thể giám sát
1- Ban hành kế hoạch và văn bản về
giám sát việc kê khai tài sản theo quy định.
2- Yêu cầu đối tượng giám sát cung cấp
thông tin, báo cáo, giải trình về việc kê khai tài sản, biến động tài sản và
nguồn gốc của tài sản tăng thêm.
3- Xử lý hoặc báo cáo kết quả giám
sát; kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định.
4- Thực hiện trách nhiệm và quyền của
chủ thể giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 9. Trách nhiệm
và quyền của đối tượng kiểm tra, giám sát
1- Báo cáo đầy đủ, trung thực, kịp thời
về việc kê khai tài sản theo yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát.
2- Giải trình, cung cấp đầy đủ, kịp
thời thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc kê khai tài sản, biến động
tài sản và nguồn gốc của tài sản tăng thêm.
3- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và các quyết định
xử lý vi phạm của cơ quan có thẩm quyền.
4- Thực hiện trách nhiệm và quyền của
đối tượng kiểm tra, giám sát theo quy định của Đảng.
Điều 10. Trách
nhiệm và quyền của tổ chức, cá nhân có liên quan
Các tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện trách nhiệm và quyền của mình theo đúng các quy định của Đảng về công tác
kiểm tra, giám sát.
Điều 11. Căn cứ
kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản
1- Khi có kế hoạch, yêu cầu của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền.
2- Khi có kiến nghị, phản ánh, tố cáo
có căn cứ về việc kê khai tài sản không trung thực.
3- Khi cán bộ có dấu hiệu vi phạm quy
định của Đảng và Nhà nước về kê khai tài sản.
Điều 12. Nội
dung kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản
1- Việc thực hiện các quy định về kê
khai tài sản, biến động tài sản hằng năm thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của
cán bộ thuộc đối tượng kiểm tra, giám sát, của vợ hoặc chồng và con chưa thành
niên.
2- Việc giải trình về biến động tài sản
và nguồn gốc của tài sản tăng thêm.
Điều 13. Trình tự,
thủ tục kiểm tra, giám sát kê khai tài sản
Trình tự, thủ tục kiểm tra, giám sát
việc kê khai tài sản được thực hiện theo quy định của Đảng.
Chương III
CÁC VI PHẠM VÀ
VIỆC XỬ LÝ VI PHẠM VỀ KÊ KHAI TÀI SẢN
Điều 14. Các vi
phạm về kê khai tài sản
1- Các vi phạm quy định về kê khai
tài sản:
a) Không kê khai, kê khai không trung
thực, kê khai không đúng quy định.
b) Giải trình về biến động tài sản và
nguồn gốc tài sản tăng thêm: Không giải trình, giải trình không trung thực,
không đầy đủ, không kịp thời theo quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2- Các vi phạm trong quá trình kiểm
tra, giám sát về kê khai tài sản:
a) Đối với đối tượng kiểm tra, giám
sát và các cơ quan tổ chức có liên quan: Không chấp hành yêu cầu của chủ thể kiểm
tra, giám sát và có hành vi cản trở, bất hợp tác trong quá trình kiểm tra, giám
sát việc kê khai tài sản; sửa chữa, bổ sung, giả mạo về hồ sơ, thông tin, tài
liệu liên quan đến tài sản, biến động tài sản và nguồn gốc tài sản của bản thân
và gia đình; gây áp lực, mua chuộc tổ chức, cá nhân đang thực hiện công tác kiểm
tra, giám sát việc kê khai tài sản; cung cấp thông tin, tài liệu nhằm làm sai lệch
kết quả giám sát, kết luận kiểm tra việc kê khai tài sản.
b) Đối với chủ thể kiểm tra, giám
sát: Làm lộ thông tin về tài sản của đối tượng kiểm tra, giám sát; làm sai lệch
hồ sơ kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản; nhận xét, kết luận thiếu căn cứ,
không khách quan trong quá trình kiểm tra, giám sát.
Điều 15. Việc xử
lý vi phạm về kê khai tài sản
Việc xử lý vi phạm trong việc kê khai
tài sản được thực hiện theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
1- Ủy ban Kiểm tra Trung ương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của Trung ương Đảng hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo kết quả việc thực hiện Quy định này; định
kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện Quy định, báo cáo và đề nghị Bộ Chính trị,
Ban Bí thư xem xét, bổ sung, sửa đổi Quy định khi cần thiết.
2- Tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực
thuộc Trung ương, trên cơ sở Quy định này ban hành Quy định về kiểm tra, giám
sát việc kê khai tài sản đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp mình quản lý.
Quy định này có hiệu lực từ ngày ký
và được phổ biến đến chi bộ để thực hiện.
Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng,
đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp
Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên
Ban Chấp hành Trung ương,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BỘ CHÍNH TRỊ
Đinh Thế Huynh
|