Luật Đất đai 2024

Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành

Số hiệu 296-QĐ/TW
Cơ quan ban hành Ban Chấp hành Trung ương
Ngày ban hành 30/05/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Bộ máy hành chính
Loại văn bản Quy định
Người ký Tô Lâm
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
*

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------

Số 296-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2025

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT VÀ KỶ LUẬT CỦA ĐẢNG

- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;

- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XIII;

- Căn cứ Nghị quyết số 60-NQ/TW, ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII;

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII ban hành quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy định này quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn của Đảng (gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng), pháp luật của Nhà nước.

2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức đảng và đảng viên, bao gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể hoặc thay đổi do chia tách, sáp nhập về mặt tổ chức; đảng viên đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu.

3. Đối với tổ chức đảng, đảng viên ở nước ngoài, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng theo Quy định này và các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Điều 2. Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng

1. Kiểm tra, giám sát là những chức năng lãnh đạo của Đảng. Tổ chức đảng phải tiến hành công tác kiểm tra, giám sát. Tổ chức đảng và đảng viên phải thường xuyên tự kiểm tra.

2. Tổ chức đảng cấp trên kiểm tra, giám sát tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên. Tổ chức đảng, đảng viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo sự phân công của tổ chức đảng có thẩm quyền.

3. Công tác kiểm tra, giám sát phải kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đột phá vì lợi ích chung; phải chủ động phát hiện sớm để phòng ngừa, ngăn chặn, khắc phục khuyết điểm, vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngay từ khi còn mới manh nha, không để vi phạm nhỏ tích tụ thành sai phạm lớn, kéo dài và lan rộng. Khi các vụ việc vi phạm được phát hiện, phải cương quyết xử lý kỷ luật nghiêm minh, kịp thời để răn đe và giáo dục.

4. Tuân thủ đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền, phương pháp công tác theo quy định của Đảng; chủ động, kịp thời, công khai, dân chủ, khách quan, công tâm, thận trọng, chặt chẽ, chính xác, nghiêm minh.

5. Mọi tổ chức đảng và đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng và đều phải chịu sự kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng, không có ngoại lệ.

6. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng được quy định tại Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương. Mọi tổ chức đảng và đảng viên phải tuân thủ nhằm bảo đảm việc thi hành kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên được thống nhất, chặt chẽ, công minh, chính xác, kịp thời.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Ủy ban kiểm tra là tổ chức đảng, được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định (trong trường hợp tổ chức đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập về tổ chức, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra đảng), gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy, các thành viên Ủy ban hoạt động chuyên trách, kiêm nhiệm.

2. Cơ quan ủy ban kiểm tra là cơ quan tham mưu, giúp ủy ban kiểm tra cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng và thực hiện các nhiệm vụ do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao; đồng thời, là cơ quan chuyên môn, nghiệp vụ về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của cấp ủy,

3. Kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên trong việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

4. Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có).

Hình thức giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề; giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm xác minh.

5. Chủ thể kiểm tra, giám sát gồm: Chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên; Ủy ban kiểm tra; các ban đảng, văn phòng cấp ủy (gọi chung là các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy).

6. Đối tượng kiểm tra, giám sát gồm: Chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận, ban thường vụ đảng ủy cơ sở, đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên; ủy ban kiểm tra; các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; đảng viên.

7. Tố cáo trong Đảng là việc công dân, đảng viên báo cho tổ chức đảng hoặc cán bộ, đảng viên có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước của tổ chức đảng hoặc đảng viên mà người tố cáo cho là gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến lợi ích của Đảng, Nhà nước, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức hoặc cá nhân.

8. Thi hành kỷ luật trong Đảng là việc các cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật được quy định tại Khoản 2, Điều 35 Điều lệ Đảng.

9. Khiếu nại kỷ luật đảng là việc tổ chức đảng, đảng viên bị thi hành kỷ luật thực hiện quyền của mình theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Đảng, đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật đảng khi có căn cứ, cơ sở cho rằng quá trình kiểm tra, xem xét, quyết định kỷ luật đối với mình chưa đúng với quy định của Đảng, xâm phạm quyền và lợi ích của tổ chức đảng hoặc đảng viên bị kỷ luật.

10. Khi có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên là khi có những thông tin, tài liệu, phản ánh, đối chiếu cho thấy tổ chức đảng hoặc đảng viên không tuân theo, không làm hoặc làm trái với chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

11. Kiểm tra tài chính đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, đánh giá, kết luận về ưu điểm, khuyết điểm hoặc vi phạm (nếu có) của đối tượng kiểm tra trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài chính, tài sản của Đảng.

12. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập là ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên.

13. Kiểm soát tài sản, thu nhập: Là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng đối với việc kê khai tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai.

14. Xác minh tài sản, thu nhập: Là việc Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai, kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai.

15. Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, tổ chức đảng, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.

16. Thời hạn kiểm tra, giám sát là thời gian được tính từ ngày chủ thể kiểm tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó.

17. Thời gian kiểm tra, giám sát (bao gồm giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng, thi hành kỷ luật đảng): tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12 tháng.

Chương II

CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT CỦA ĐẢNG

Điều 4. Cấp ủy, tổ chức đảng

1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát.

1.1. Chủ thể: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.

1.2. Nội dung

a) Triển khai, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp minh về công tác kiểm tra, giám sát.

b) Lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới xây dựng phương hướng, nhiệm vụ; phân công cấp ủy viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo, đôn đốc cấp ủy cấp dưới thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát.

d) Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, nhân dân tham gia giám sát, phản biện.

đ) Ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định, quy chế phối hợp giữa Ủy ban kiểm tra với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy với các cơ quan liên quan.

e) Nghe báo cáo và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; giải quyết kiến nghị của tổ chức đảng cấp dưới; định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

g) Chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của Ủy ban kiểm tra, cơ quan Ủy ban kiểm tra, về xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

h) Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

i) Đề xuất với cấp có thẩm quyền về những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

2. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

2.1. Chủ thể kiểm tra: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.

2.2. Đối tượng kiểm tra.

2.2.1. Tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý, trước hết là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.

2.2.2. Đảng viên thuộc phạm vi quản lý, trước hết là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp mình quản lý, cán bộ giữ cương vị chủ chốt hoặc được giao các nhiệm vụ quan trọng.

2.3. Nội dung kiểm tra

2.3.1. Đối với tổ chức đảng

a) Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

b) Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.

c) Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên.

d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách pháp luật và tư pháp.

đ) Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

e) Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, nâng ngạch, chuyển ngạch, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ.

g) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

h) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên.

2.3.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

3. Thực hiện nhiệm vụ giám sát.

3.1. Chủ thể giám sát: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.

3.2. Đối tượng giám sát: Tổ chức đảng; đảng viên thuộc phạm vi quản lý.

3.3. Nội dung giám sát.

3.3.1. Đối với tổ chức đảng: Như nội dung kiểm tra của cấp ủy tại Tiết 2.3.1, Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.

3.3.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của chủ thể, đối tượng kiểm tra, giám sát.

4.1. Đối với chủ thể kiểm tra, giám sát.

a) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, thành phần đoàn kiểm tra, giám sát chuyên đề.

b) Yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm ha, giám sát chuyên đề và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu.

c) Thông báo phân công cấp ủy viên thực hiện việc giám sát thường xuyên, cấp ủy viên được phân công thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản theo nội dung giám sát và chịu trách nhiệm về bảo mật các nội dung, thông tin, tài liệu được cung cấp; có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát theo quy định.

d) Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực tiếp kiểm tra hoặc giao Ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên; xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.

đ) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chuyên đề, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy phải thẩm tra, xác minh, phân tích, đánh giá, nhận xét về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề cần thiết; cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi phạm; phân công cấp ủy viên, cán bộ theo dõi địa bàn trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên chấp hành kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát.

e) Nếu phát hiện đối tượng kiểm tra, giám sát không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

g) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.

h) Nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra hoặc giao Ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

4.2. Đối với đối tượng kiểm tra, giám sát.

a) Chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng về kiểm tra, giám sát, các quyết định, kết luận, yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát; báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực về các nội dung được yêu cầu.

b) Không để lộ nội dung kiểm tra, giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát.

c) Được sử dụng bằng chứng có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát để báo cáo, giải trình; bảo lưu ý kiến và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận, quyết định đối với mình hoặc việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.

5.1. Thi hành kỷ luật trong Đảng, giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng, đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên và đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng theo thẩm quyền.

5.2. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên ở lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, quan trọng hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.

Điều 5. Các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

1.1. Đối tượng kiểm tra.

a) Chi ủy, chi bộ, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, trước hết là cấp dưới trực tiếp.

b) Đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách và các đối tượng khác do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao.

1.2. Nội dung kiểm tra: Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.

1.3. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và sử dụng bộ máy của cơ quan mình tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên hoặc phối hợp với Ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của cấp ủy để tiến hành công tác kiểm tra.

b) Phối hợp với Ủy ban kiểm tra cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra của cấp ủy hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách; tham gia các cuộc kiểm tra của cấp ủy hoặc chủ trì kiểm tra khi được cấp ủy giao.

c) Giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy theo dõi, đôn đốc tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; tham gia ý kiến và giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực được giao.

d) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, được yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra và phải giữ bí mật nội dung thông tin, tài liệu.

đ) Qua kiểm tra, yêu cầu đối tượng kiểm tra kịp thời khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm; nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra.

2. Thực hiện nhiệm vụ giám sát.

2.1. Đối tượng giám sát: Như đối tượng kiểm tra được quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 5 Quy định này.

2.2. Nội dung giám sát.

2.2.1. Đối với tổ chức đảng.

a) Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đối tượng giám sát.

b) Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.

2.2.2. Đối với đảng viên: Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ cấp ủy viên liên quan đến lĩnh vực phụ trách của đối tượng giám sát.

2.3. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và sử dụng bộ máy của cơ quan mình hoặc phối hợp với Ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của cấp ủy để tiến hành công tác giám sát.

b) Phối hợp với Ủy ban kiểm tra cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát của cấp ủy hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách.

c) Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy và cán bộ, chuyên viên được phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn khi thực hiện nhiệm vụ giám sát được yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát và phải giữ bí mật nội dung thông tin, tài liệu đó.

d) Qua giám sát, kịp thời nhắc nhở đối tượng được giám sát phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm; nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm

đ) Nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản không đúng quy định thì báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, xử lý.

3. Chủ trì giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp về giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý) có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

4. Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.

Điều 6. Chi bộ

1. Xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Tập trung kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, nhiệm vụ do chi bộ phân công và quy định về trách nhiệm nêu gương, về những điều đảng viên không được làm.

2. Giải quyết tố cáo và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao).

Điều 7. Ủy ban kiểm tra các cấp

1. Nguyên tắc tổ chức và chế độ làm việc.

1.1. Nguyên tắc tổ chức.

a) Ủy ban kiểm tra được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng. Trường hợp tổ chức đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra đảng thì ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm.

b) Nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp. Ủy ban kiểm tra khoá mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ ủy ban kiểm tra khoá trước. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu hoặc chỉ định.

c) Các thành viên ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động, luân chuyển thành viên ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.

d) Ủy ban kiểm tra phối hợp với ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp mình và phối hợp với cấp ủy cấp dưới chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới (kể cá nhân sự dự kiến chỉ định); giúp cấp ủy xây dựng, ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra; tham mưu kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra; tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện luân chuyển cán bộ kiểm tra và bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển.

đ) Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.

1.2. Chế độ làm việc.

Ủy ban kiểm tra thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra cấp trên, cụ thể:

a) Ủy ban kiểm tra có thể ủy quyền cho tập thể thường trực Ủy ban (nơi có từ 2 phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn đề cụ thể (theo quy chế làm việc của Ủy ban và quy định chế độ làm việc của cơ quan Ủy ban kiểm tra). Thường trực Ủy ban gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm. Đối với Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương, thường trực Ủy ban kiểm tra gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên chuyên trách.

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ Đảng và quy chế làm việc; định kỳ báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy chương trình, kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, kết luận của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra và các nhiệm vụ do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giao; chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy.

c) Làm việc dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra cấp trên trong việc:

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng, của Trung ương và hướng dẫn của ủy ban Kiểm tra Trung ương.

- Phương hướng, nhiệm vụ, nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; việc tham mưu và xây dựng nội dung, chương trình kiểm tra, giám sát chuyên đề hằng năm.

- Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát mà Ủy ban kiểm tra cấp trên đang tiến hành.

- Tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

- Khi cần thiết, Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số vấn đề cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Ủy ban kiểm tra cấp dưới.

1.3. Quyền hạn.

Ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát:

a) Trong quá trình kiểm tra, giám sát, tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện nghiêm các yêu cầu của ủy ban kiểm tra. Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

b) Khi cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng gửi các văn bản, báo cáo cho cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên thì đồng gửi ủy ban kiểm tra cấp trên.

1.4. Trường hợp ủy ban kiểm tra có ý kiến khác với ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy thì ủy ban kiểm tra phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, đồng thời báo cáo ủy ban kiểm tra cấp trên. Trường hợp Ủy ban kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ban thường vụ, cấp ủy cấp dưới thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp Ủy ban Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.

1.5. Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra đảng ủy các quân khu, bộ đội biên phòng phối hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy (chủ trì) tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ quân sự tỉnh, thành phố.

1.6. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên trong Công an nhân dân các địa phương.

2. Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra các cấp

2.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Số lượng từ 23 đến 25 ủy viên (trong đó có 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.

2.2. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương

a) Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên, riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).

b) Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm.

2.3. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương.

a) Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ từ 11 đến 13 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là đồng chí Phó Bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: Từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ có từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm; phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên.

2.4. Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương.

a) Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Quân ủy Trung ương quyết định), trong đó có 8 đến 10 ủy viên chuyên trách và từ 3 đến 5 ủy viên kiêm nhiệm (bao gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ chức; Cục trưởng Cục Cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng); có 2 đến 3 ủy viên là Ủy viên Quân ủy Trung ương.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.

2.5. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.

a) Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng ủy Công an Trung ương quyết định), trong đó có từ 8 đến 10 ủy viên chuyên trách và 3 đến 5 ủy viên kiêm nhiệm (bao gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Phó Bí thư hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Công an); có từ 2 đến 3 ủy viên là Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.

2.6. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở.

2.6.1. Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh

Số lượng từ 3 đến 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).

2.6.2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; ủy ban kiểm tra đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, ủy ban kiểm tra đảng bộ ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp khác.

a) Số lượng từ 5 đến 7 ủy viên, có từ 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy.

2.7. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở (ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy các cơ quan đảng và đảng bộ ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp cơ sở được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở).

a) Số lượng từ 3 đến 5 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có 1 phó chủ nhiệm; các ủy viên kiêm nhiệm có thể là cấp ủy viên cùng cấp hoặc đảng viên phụ trách công tác tổ chức, đoàn thể, bí thư chi bộ.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.

2.8. Ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố.

a) Trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở, thực hiện như Tiết 2.6.1, Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 7 Quy định này.

b) Trường hợp khác thực hiện như Điểm 2.7, 2.10, Khoản 2, Điều 7 Quy định này.

2.9. Tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 2.7, Khoản 2, Điều 7 Quy định này, có từ 400 đảng viên trở lên thì ủy ban kiểm tra có từ 5 đến 7 ủy viên (do cấp ủy quyết định), bố trí 1 phó chủ nhiệm chuyên trách.

2.10. Đảng ủy bộ phận và chi bộ không lập ủy ban kiểm tra; tập thể cấp ủy, chi bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và phân công 1 cấp ủy viên phụ trách. Có thể lựa chọn phân công một số đảng viên giúp đồng chí cấp ủy viên phụ trách làm công tác kiểm tra, giám sát.

2.11. Tổ chức bộ máy, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương do Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn sau khi thống nhất với các đảng ủy nêu trên và Ban Tổ chức Trung ương.

2.12. Đối với ủy ban kiểm tra thuộc đảng bộ thực hiện hợp nhất, sáp nhập (gồm cả Đảng bộ Công an), thì số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu trên nhưng không quá tổng số lượng hiện có của các ủy ban kiểm tra trước khi hợp nhất, chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới, thì số lượng phải thực hiện theo Quy định này.

Trường hợp có những yêu cầu khác với nội dung Điều 7 của Quy định này thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải báo cáo với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý (bằng văn bản) mới tổ chức thực hiện.

3. Về thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng.

3.1. Thực hiện nhiệm vụ giám sát.

3.1.1. Nội dung giám sát.

3.1.1.1. Đối với tổ chức đảng.

a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước.

b) Việc ban hành các văn bản có dấu hiệu trái với chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Việc thực hiện các kết luận, quyết định kiểm tra, giám sát và kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định.

3.1.1.2. Đối với đảng viên (kể cả cấp ủy viên cùng cấp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý).

a) Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước.

b) Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác.

c) Tư tưởng chính trị, giữ gìn đạo đức, lối sống và trách nhiệm nêu gương theo các quy định của Đảng.

d) Về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

đ) Việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định.

3.1.2. Đối tượng giám sát

a) Đối với tổ chức đảng: Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới trực tiếp.

b) Đối với đảng viên: Cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý.

3.1.3. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Ủy ban kiểm tra các cấp căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn giám sát.

b) Ủy ban kiểm tra phân công thành viên ủy ban dự các cuộc họp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp, cử cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra dự các hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới, tổ chức đảng cấp dưới cách cấp có đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý cùng công tác và sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt đảng.

c) Thành viên ủy ban kiểm tra, đoàn giám sát và cán bộ kiểm tra được giao nhiệm vụ được yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên giải trình, cung cấp tài liệu, báo cáo về các nội dung giám sát; có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về việc giám sát trước ủy ban kiểm tra.

d) Qua giám sát phải kịp thời báo cáo, kiến nghị cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên được giám sát phát huy ưu điểm, nhắc nhở, uốn nắn, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm.

đ) Nếu phát hiện cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới ban hành các nghị quyết, quyết định, kết luận hoặc đảng viên ban hành các quyết định không đúng quy định thì ủy ban kiểm tra yêu cầu xem xét lại, nếu không khắc phục, xử lý thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan.

e) Qua giám sát nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

3.2. Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, thi hành kỷ luật.

3.2.1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

3.2.1.1. Việc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm thông qua.

a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và giám sát của nhân dân.

b) Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới; của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.

c) Tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; việc bình xét, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng.

d) Tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của đảng viên và nhân dân.

đ) Phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng đã được kiểm chứng.

3.2.1.2. Nội dung kiểm tra.

a) Đối với tổ chức đảng.

- Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.

- Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

- Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

- Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ chức vụ, đình chỉ chức vụ, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, đề cử, bầu cử, tái cử, chỉ định, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

b) Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

3.2.1.3. Đối tượng kiểm tra.

a) Đối với tổ chức đảng: Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp dưới trực tiếp; cấp ủy, tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy cùng cấp.

b) Đối với đảng viên: Đảng viên, trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý khi có dấu hiệu vi phạm; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quản lý.

3.2.1.4. Thẩm quyền quyết định kiểm tra.

Ủy ban kiểm tra (nơi không có thường trực ủy ban kiểm tra) hoặc thường trực ủy ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên.

3.2.2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.

3.2.2.1. Nội dung kiểm tra.

a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng cấp dưới theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

b) Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của ủy ban kiểm tra, xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.

3.2.2.2. Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới trực tiếp.

3.2.3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng.

3.2.3.1. Nội dung kiểm tra.

a) Việc thực hiện phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

b) Xem xét các vụ vi phạm đến mức phải xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức.

c) Việc chấp hành các quyết định, chỉ thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

3.2.3.2. Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

3.2.4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.

Căn cứ kết quả kiểm tra, đề nghị của tổ chức đảng và kết luận, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nếu thấy đảng viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì ủy ban kiểm tra quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy xem xét, quyết định kỷ luật.

3.2.5. Giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng theo thẩm quyền đối với tổ chức đảng và đảng viên (chi tiết tại Chương IV, Chương V Quy định này).

3.2.6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.

3.2.6.1. Nội dung kiểm tra.

a) Đối với cấp ủy cấp dưới:

- Việc ban hành các quy định, quyết định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của cấp ủy.

- Việc thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới (cơ quan tài chính của cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới) chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật về tài chính, tài sản.

- Việc thực hiện các quy định về chế độ kế toán, chứng từ; về thanh quyết toán, chi tiêu tài chính, quản lý tài sản của Đảng; việc kiểm tra tài chính đối với tổ chức đảng trực thuộc.

b) Đối với cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp:

- Việc tham mưu cho cấp ủy ban hành các chính sách, quyết định, quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.

- Việc thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.

- Việc thực hiện sự chỉ đạo, quy định, quyết định của cấp ủy cấp mình và cơ quan tài chính cấp ủy cấp trên.

- Việc hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ công tác tài chính đối với cơ quan tài chính cấp ủy cấp dưới.

c) Đối với ngân sách do Nhà nước cấp: Ủy ban kiểm ha và cơ quan tài chính cấp ủy có thể phối hợp với cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức kiểm tra.

d) Đối với kiểm tra thu, nộp đảng phí: Chủ yếu do đảng ủy cơ sở và ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở tiến hành.

3.2.6.2. Đối tượng kiểm tra: Cấp ủy cấp dưới và cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp. Khi cần thiết thì kiểm tra tài chính các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc cấp ủy cùng cấp.

3.2.7. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu.

b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có). Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm (trừ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm) thì quyết định và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

c) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, ủy ban kiểm tra được yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.

d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.

4. Tham mưu giúp cấp ủy và thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao.

4.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện các nội dung tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điểm 3.3, Khoản 3, Điều 4 Quy định này; xem xét, xử lý kỷ luật và giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng.

4.2. Tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp chủ trì. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.

4.3. Cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các cuộc kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận kiểm tra, giám sát, quyết định của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy sau các cuộc kiểm tra, giám sát. Phối hợp với văn phòng cấp ủy giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lập và nộp lưu hồ sơ các cuộc kiểm tra, giám sát.

4.4. Hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm ứa, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

4.5. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

4.6. Trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật.

a) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc nếu phát hiện vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến ủy ban kiểm tra cùng cấp để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của Đảng.

b) Ủy ban kiểm tra kiểm tra xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án do các cơ quan chức năng thụ lý.

5. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập.

5.1. Kiểm soát tài sản, thu nhập.

a) Đối tượng kiểm soát: Đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai, công khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.

b) Nội dung kiểm soát: Tài sản, thu nhập của đảng viên kê khai và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).

5.2. Thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập.

Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập, quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu giúp việc, cấp ủy.

Chương III

THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG ĐẢNG

Điều 8. Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng

1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả tổ chức đảng, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.

2. Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, không được xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi hoàn.

3. Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị tố cáo có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng nơi quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý hoặc giao tổ chức đảng cấp dưới xem xét, xử lý, chỉ đạo xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

4. Việc thi hành kỷ luật phải căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, ảnh hưởng, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, quyết định cho phù hợp và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.

5. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại (trừ trường hợp có quy định khác). Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, chậm nhất 5 ngày phải chỉ đạo hoặc đề nghị với các tổ chức có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý hình sự cho đồng bộ, kịp thời.

Khi các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên (kể cả quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật về hành chính của các cấp chính quyền hoặc bản án, quyết định của toà án) thì chậm nhất 5 ngày phải chủ động thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật về Đảng, nếu có thay đổi hình thức kỷ luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chỉ đạo việc xem xét lại hình thức kỷ luật về hành chính, đoàn thể.

6. Đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu phát hiện có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đang đương chức.

7. Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

8. Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với tổ chức đảng, đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.

9. Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng.

10. Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên.

11. Khi kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng.

12. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.

Điều 9. Hình thức kỷ luật của Đảng

1. Đối với tổ chức đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

2. Đối với đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu có chức vụ), khai trừ.

3. Đối với đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

Điều 10. Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm

1. Thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp.

1.1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ do chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao).

a) Sau khi chi bộ quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, phải báo cáo lên các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên và cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy quản lý cán bộ.

b) Việc cách chức, khai trừ cấp ủy viên của chi bộ do chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

c) Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ (từ cấp ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên) và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, nếu vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao mà phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.2. Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ để báo cáo đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên quyết định theo thẩm quyền.

1.3. Ban thường vụ đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

1.4. Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp ủy viên cấp dưới nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao; đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý nếu vi phạm nhiệm vụ chuyên môn đến mức phải kỷ luật thì đảng ủy cơ sở đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Trường hợp tất cả cấp ủy viên của chi bộ và của đảng bộ cơ sở đều bị thi hành kỷ luật thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên quyết định.

- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

1.5. Ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

1.6. Đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ; cách chức cấp ủy viên cấp dưới nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao.

Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý.

1.7. Ban thường vụ tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp); quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp nhưng không phải đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý khi vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao; cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao. Trường hợp cách chức, khai trừ cấp ủy viên cùng cấp thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.8. Cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp (kể cả ủy viên ban thường vụ cấp ủy), đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao.

1.9. Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý; khiển trách, cảnh cáo ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao. Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định.

1.10. Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.

2. Thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra các cấp.

2.1. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp ủy viên chi bộ, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp).

2.2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên (kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ do cấp ủy cấp trên quản lý). Quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp ủy cơ sở và cán bộ thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.

2.3. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy); đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.

Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý.

2.4. Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.

Điều 11. Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm

1. Thẩm quyền của tổ chức đảng.

a) Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới.

b) Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.

c) Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

2. Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra.

Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới (tổ chức đảng cách một cấp trở xuống).

Điều 12. Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật

1. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật. Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật.

Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm không trực tiếp trình bày ý kiến với đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định kỷ luật.

2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên.

2.1. Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, truy nã tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.

2.2. Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.

2.3. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: Vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ; vi phạm pháp luật đang bị khởi tố, tạm giam, truy nã, truy tố, xét xử.

2.4. Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.

2.5. Tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức đảng đó.

3. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật tổ chức đảng.

3.1. Tổ chức đảng vi phạm phải tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.

3.2. Nếu tổ chức đảng sau khi chuyển giao, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động mới phát hiện có vi phạm thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên của các tổ chức đảng đó xem xét, xử lý.

Điều 13. Kỷ luật cách chức đối với đảng viên

1. Đảng viên giữ nhiều chức vụ (kể cả chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ ở các nhiệm kỳ trước đó) vi phạm kỷ luật phải cách chức thì tùy mức độ, tính chất vi phạm mà cách một, một số hay tất cả các chức vụ hoặc phải khai trừ thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định.

2. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy (trừ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm đến mức phải cách chức cấp ủy viên cao nhất hoặc khai trừ thì do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cấp cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu phải cách chức cấp ủy viên ở một cấp ủy cấp dưới thì do ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.

3. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, giữ nhiều chức vụ, bị kỷ luật cách chức một chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ trước đó, thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét các chức vụ khác, có thể cách chức hoặc cho thôi giữ một, một số hoặc tất cả các chức vụ khác.

4. Việc kỷ luật đối với ủy viên ủy ban kiểm tra là cấp ủy viên tiến hành như đối với cấp ủy viên. Nếu ủy viên ủy ban kiểm tra không phải là cấp ủy viên thì việc kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tiến hành như đối với cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý; trường hợp kỷ luật cách chức, khai trừ do cấp ủy cùng cấp quyết định.

5. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải kỷ luật cách chức, không để thôi giữ chức, không chấp nhận cho rút khỏi cấp ủy.

Điều 14. Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật

1. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín.

2. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Cách tính số phiếu biểu quyết.

3.1. Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.

3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.

3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.

3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.

3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:

a) Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, tạm giam, truy tố, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính;

b) Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, tạm giam, truy tố).

Điều 15. Hiệu lực quyết định kỷ luật

1. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực kể từ ngày ký (trừ quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ).

2. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên vi phạm của chi bộ có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ luật giao cho đảng viên bị kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Quyết định kỷ luật của chi bộ (trong đảng bộ bộ phận, trong đảng bộ cơ sở), của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái. Đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp không phải ra quyết định chuẩn y.

3. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi ký quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải kịp thời công bố (trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố) chậm nhất 10 ngày kể từ ngày ký. Tổ chức đảng cấp dưới được ủy quyền chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận được ủy quyền phải công bố quyết định cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật hoặc khiếu nại kỷ luật. Nếu quá hạn trên phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Đề nghị của cấp dưới về kỷ luật cách chức, khai trừ đối với đảng viên và giải tán đối với tổ chức đảng nếu chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định và công bố thì đảng viên đó vẫn được sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng đó vẫn được hoạt động.

5. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.

6. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp ủy có thẩm quyền quyết định.

7. Quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm phải được giao cho tổ chức đảng và đảng viên vi phạm để chấp hành. Nếu cần thông báo rộng hơn thì do cấp ủy hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên quyết định.

8. Phạm vi thông báo các quyết định thi hành kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.

9. Đảng viên bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức bao gồm cả chức vụ do đại hội, cấp ủy, ủy ban kiểm tra bầu, do chỉ định hoặc bổ nhiệm, trong vòng một năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực, không được quy hoạch, không được bầu vào cấp ủy, không được chỉ định, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.

10. Sau một năm kể từ ngày quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật có hiệu lực (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.

11. Trường hợp quyết định thay đổi hình thức kỷ luật thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật đầu tiên có hiệu lực.

Điều 16. Kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật

1. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giữ, bắt, khám xét khẩn cấp, khởi tố bị can hoặc bản án có hiệu lực pháp luật đối với công dân là đảng viên thì chậm nhất là 3 ngày, thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó.

2. Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó.

3. Đảng viên có vi phạm bị truy nã, tạm giam hoặc bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xóa tên đảng viên thông báo bằng văn bản cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt và các tổ chức đảng nơi đảng viên đó là thành viên. Đảng viên, cấp ủy viên bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy định.

4. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, nếu phát hiện vi phạm pháp luật liên quan đến cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý thì người đứng đầu cấp ủy của các cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho đồng chí Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực là Thường trực Ban Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Trưởng Ban Nội chính Trung ương để tham mưu cho đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo xử lý; đồng thời chuyển ngay hồ sơ, tài liệu liên quan đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương để kiểm tra, xử lý theo quy định của Đảng.

5. Đảng viên bị kết án oan, sai đã được tòa án quyết định hủy bỏ bản án hoặc thay đổi mức án, cơ quan có thẩm quyền đình chỉ vụ án thì các tổ chức đảng có thẩm quyền phải kịp thời xem xét lại quyết định kỷ luật đối với đảng viên đó, kể cả trường hợp đã chết.

Điều 17. Kỷ luật giải tán tổ chức đảng

1. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đảng đó có hành động chống đối chủ trương, quy định của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.

2. Những tổ chức đảng vi phạm một trong các nội dung sau đây thì giải tán.

a) Có hành động chống đối quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng với các hành vi cụ thể như: Tổ chức, kích động, xúi giục, cưỡng bức quần chúng mít tinh, biểu tình trái với quy định của pháp luật; xuyên tạc sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng; có hành động cụ thể chống Đảng.

b) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật Nhà nước với các hành vi như: Bỏ ba kỳ liên tiếp không sinh hoạt; cố ý không chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chia rẽ bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng, không còn vai trò và tác dụng lãnh đạo đối với địa phương, đơn vị.

3. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.

4. Đối với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét xử lý kỷ luật những thành viên của tổ chức đảng đó và chỉ định cấp ủy, cấp ủy bầu ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra.

Chương IV

GIẢI QUYẾT TỐ CÁO ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN

Điều 18. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý.

2. Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức.

Điều 19. Nguyên tắc giải quyết tố cáo

1. Khi nhận được tố cáo, cơ quan nhận đơn phải phân loại, giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc phối hợp với các tổ chức đảng có thẩm quyền để giải quyết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển đến các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các đơn tố cáo.

2. Thời hạn giải quyết tố cáo: Chậm nhất 60 ngày đối với cấp tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương trở xuống; 90 ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày ký quyết định giải quyết tố cáo.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 1 lần nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, tổ chức có liên quan biết. Sau khi giải quyết xong, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành thông báo kết luận giải quyết tố cáo phải thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp.

3. Trường hợp tố cáo có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, Ủy ban kiểm tra báo cáo cấp ủy cùng cấp chỉ đạo phối hợp giải quyết.

4. Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc.

5. Tổ chức đảng quản lý đối tượng bị tố cáo phải bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong việc giám sát, tố cáo, phản ảnh về tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Phối hợp và thực hiện yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trong thời gian đang giải quyết, chưa kết luận thì tổ chức đảng quản lý đảng viên phải bảo đảm các quyền của đảng viên, của tổ chức đảng bị tố cáo; giáo dục và tạo điều kiện để đảng viên, tổ chức đảng thực hiện nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng giải quyết tố cáo.

6. Những người lợi dụng việc tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước.

7. Không giải quyết đơn tố cáo nặc danh, giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không rõ nội dung và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận hoặc đã có thông báo không xem xét, giải quyết; đơn tố cáo do người tố cáo đã tự nguyện rút đơn nay tiếp tục tố cáo lại nhưng không có thêm nội dung, tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất sự việc; đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh; đơn tố cáo có tên nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự.

Nếu đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo.

8. Tổ chức đảng và đảng viên nhận được tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà nước và có biện pháp bảo vệ người tố cáo. Không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với mình. Không để người tố cáo hoặc người có liên quan đến tố cáo giải quyết tố cáo.

9. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp giải quyết tố cáo phải xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm những trường hợp sau: Truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, không xem xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố cáo; để lộ tên người tố cáo cho đối tượng bị tố cáo biết, để lộ tên người tố cáo, nội dung tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo mang tính bịa đặt, đả kích, gây dư luận xấu đối với người khác.

Điều 20. Nội dung tố cáo phải giải quyết

1. Đối với tổ chức đảng: Những nội dung liên quan đến việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; đoàn kết nội bộ.

2. Đối với đảng viên: Những nội dung liên quan đến tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên; việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng; về nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn và phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

3. Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy phối hợp hoặc yêu cầu tổ chức đảng ở cơ quan đơn vị cùng cấp có thẩm quyền giải quyết.

Chương V

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI KỶ LUẬT ĐẢNG

Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm

1. Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên.

2. Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định kỷ luật của ủy ban kiểm tra cùng cấp.

3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đảng viên; Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật khai trừ đảng viên; khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng do cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống quyết định.

4. Đối với các hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Việc tính số phiếu biểu quyết để quyết định hình thức kỷ luật thực hiện như quy định tại Khoản 3, Điều 14 của Quy định này.

5. Đối với trường hợp tổ chức đảng vừa ban hành quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại, nhưng do yêu cầu về tổ chức phải chuyển giao, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc kết thúc nhiệm kỳ hoạt động, mới phát sinh đơn khiếu nại thì tổ chức đảng tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc hết nhiệm kỳ hoạt động đó thực hiện việc giải quyết khiếu nại tiếp theo.

Điều 22. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại

1. Nghiêm cấm các hành vi cản trở, không xem xét, giải quyết khiếu nại. Không khiếu nại vượt cấp khi chưa giải quyết xong. Không gửi đơn khiếu nại đến nhiều cấp, đến các tổ chức và cá nhân không có thẩm quyền giải quyết. Không khiếu nại hộ.

2. Trong khi chờ giải quyết khiếu nại, tổ chức đảng và đảng viên bị kỷ luật phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định kỷ luật. Khi tổ chức đảng cấp trên tiến hành giải quyết khiếu nại, các tổ chức đảng cấp dưới phải nghiêm túc xem xét lại quyết định của mình và chấp hành nghiêm quyết định giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng cấp trên.

3. Tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên khiếu nại phối hợp với ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy để giải quyết khiếu nại; giáo dục và tạo điều kiện để người khiếu nại thực hiện đầy đủ các yêu cầu của ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy; chấp hành nghiêm yêu cầu, kết luận hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên.

Điều 23. Phạm vi, đối tượng giải quyết khiếu nại

1. Giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục, quy trình, thẩm quyền thi hành kỷ luật mà tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại. Trong quá trình giải quyết, nếu phát hiện đảng viên khiếu nại có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn tố cáo thì cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, quyết định.

2. Đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại chưa được giải quyết hoặc đang giải quyết đã qua đời thì tổ chức đảng vẫn xem xét, giải quyết; nếu thân nhân (cha, mẹ; vợ hoặc chồng; con; anh, chị, em ruột) đề nghị cho biết kết quả thì thông báo kết quả giải quyết khiếu nại bằng văn bản cho tổ chức đảng nơi cư trú và thân nhân người đó biết.

3. Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau: Quá thời hạn khiếu nại theo quy định; đang được cấp trên có thẩm quyền giải quyết; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận, quyết định; bị tòa án quyết định hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên chưa được tòa án có thẩm quyền quyết định hủy bỏ bản án; khiếu nại hộ, khiếu nại khi chưa nhận được quyết định kỷ luật bằng văn bản của tổ chức đảng có thẩm quyền; từ chối nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng; đã chuyển sinh hoạt đảng chính thức sang tổ chức đảng khác không cùng đảng bộ cấp trên trực tiếp xong mới làm đơn khiếu nại.

Điều 24. Thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá kỷ luật

Ủy ban kiểm tra đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy hoặc đảng ủy từ cấp cơ sở trở lên có thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xoá bỏ hình thức kỷ luật đối với đảng viên, tổ chức đảng do tổ chức đảng cấp dưới quyết định. Trường hợp phải thay đổi bằng hình thức kỷ luật cao hơn, vượt quá thẩm quyền phải báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định.

Điều 25. Thời hạn khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại và thời hạn chuyển đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết

1. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật không đồng ý với quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật có quyền khiếu nại lên các tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền giải quyết. Thời hạn khiếu nại trong vòng 30 ngày, tính từ ngày nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (căn cứ ngày công bố quyết định) đến ngày đảng viên bị kỷ luật gửi đơn khiếu nại trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến.

2. Khi nhận được khiếu nại kỷ luật đảng, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra phải thông báo cho tổ chức đảng hoặc đảng viên khiếu nại biết; hướng dẫn người khiếu nại thực hiện đúng quy định của Đảng. Chậm nhất 60 ngày đối với cấp tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương trở xuống; 90 ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày nhận được khiếu nại (gửi trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến) phải xem xét, giải quyết, trả lời cho tổ chức đảng, đảng viên khiếu nại biết. Trường hợp hết thời hạn mà chưa giải quyết xong thì được gia hạn 1 lần nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải có văn bản thông báo cho người khiếu nại biết.

3. Tổ chức đảng khi nhận được khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất 5 ngày phải chuyển cho tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết, đồng thời báo cho người khiếu nại biết.

4. Trong trường hợp bất khả kháng, người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời gian quy định thì thời gian bất khả kháng đó không được tính vào thời gian khiếu nại.

Điều 26. Trình tự, thủ tục, phương pháp tiến hành

1. Sau khi xem xét, kết luận, tổ chức đảng phải biểu quyết bằng phiếu kín quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Trường hợp biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật cụ thể không đủ số phiếu theo quy định thì báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền giải quyết của ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (kể cả Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương) thì ủy ban kiểm tra phối hợp với văn phòng cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp hoặc các tổ chức đảng có liên quan giúp ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (ở Trung ương là Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương) lập đoàn (tổ) giải quyết khiếu nại. Đoàn (tổ) giải quyết khiếu nại có trách nhiệm giải quyết và chuẩn bị hồ sơ vụ việc khiếu nại trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Ủy ban kiểm tra sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Ban thường vụ cấp ủy sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo cấp ủy cùng cấp. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, phải thông báo cho người khiếu nại biết.

4. Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm xem xét khiếu nại kỷ luật đảng của đảng viên do chi bộ quyết định nhưng không có quyền chuẩn y hoặc thay đổi, xoá bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị ủy ban kiểm tra đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.

Chương VI

ĐÌNH CHỈ SINH HOẠT ĐẢNG

Điều 27. Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng

1. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.

2. Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định khởi tố, truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng (công bố quyết định đình chỉ tại các tổ chức đảng mà đảng viên đang sinh hoạt); cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy;

3. Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.

Điều 28. Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng

1. Đối với tổ chức đảng.

1.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.

1.2. Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ chức vụ trong đảng, đình chỉ công tác hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.

2. Đối với đảng viên.

2.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ chức vụ trong đảng, đình chỉ công tác của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.

2.2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.

3. Đối với cấp ủy viên.

3.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó.

3.2. Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.

4. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, người đứng đầu cấp ủy có quyền tạm đình chỉ công tác đối với đảng viên là cán bộ cấp dưới theo quy định.

Điều 29. Thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng

1. Trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nhận thấy đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân hoặc có những dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng, nếu để đương chức sẽ gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận, thì ngoài việc đã đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định đình chỉ chức vụ trong Đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm; đồng thời, giao trách nhiệm cho cấp ủy quản lý đảng viên đó chỉ đạo tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc quyết định đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể theo thẩm quyền.

2. Sau khi kết thúc điều tra, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán nếu đảng viên đó vi phạm pháp luật thì xử lý theo quy định của pháp luật; đồng thời phải xem xét, thi hành kỷ luật về đảng. Nếu đảng viên đó không vi phạm hoặc vi phạm không đến mức cách chức thì khôi phục lại chức vụ đã đình chỉ hoặc bố trí công tác khác.

3. Trường hợp tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc đình chỉ chức vụ về chính quyền, đoàn thể đối với đảng viên thì thủ trưởng hoặc cấp ủy, tổ chức đảng trong cơ quan của đảng viên đó phải kịp thời thông báo (chậm nhất là 5 ngày) cho ủy ban kiểm tra cùng cấp để đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy hoặc đình chỉ chức vụ về đảng mà đảng viên đó đang đảm nhiệm.

4. Trong thời gian đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, chức vụ; cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động phải chấp hành nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền (tường trình sự việc, tự kiểm điểm về những vi phạm, thực hiện các nhiệm vụ được giao...); được đề đạt ý kiến của mình nhưng không được lấy danh nghĩa tổ chức đảng hoặc danh nghĩa cấp ủy viên, danh nghĩa chức vụ đã bị đình chỉ để điều hành công việc.

5. Ủy ban kiểm tra của cấp ủy kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện việc đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp; giúp cấp ủy làm các thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng theo đúng quy định.

Điều 30. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động

1. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng và đình chỉ sinh hoạt cấp ủy là 90 ngày. Trường hợp phải gia hạn thì thời hạn đình chỉ kể cả gia hạn không quá 180 ngày. Thời hạn đình chỉ hoạt động đối với tổ chức đảng không quá 90 ngày.

2. Thời hạn đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên (kể cả cấp ủy viên) bị khởi tố, truy tố, bị tạm giam và thời hạn đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên bị khởi tố được tính theo thời hạn quy định của pháp luật (kể cả gia hạn, nếu có).

3. Thủ trưởng của cơ quan pháp luật có thẩm quyền quyết định khởi tố, tạm giam, truy tố, xét xử đối với công dân là đảng viên, cấp ủy viên phải chỉ đạo thông báo ngay bằng văn bản (chậm nhất là 3 ngày) các quyết định trên (kể cả khi gia hạn) đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó.

Điều 31. Việc quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy và tổ chức đảng trở lại hoạt động

1. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải xem xét, kết luận rõ nội dung vi phạm của đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động để quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt, tổ chức đảng trở lại hoạt động và xem xét, xử lý kỷ luật đảng bằng hình thức phù hợp; kịp thời chỉ đạo việc xem xét, xử lý kỷ luật về chính quyền, về đoàn thể. Trường hợp không thuộc thẩm quyền thì chỉ đạo hoặc kiến nghị các tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Khi đảng viên, kể cả cấp ủy viên không còn bị tạm giam và không bị truy tố, chậm nhất là 5 ngày, đảng viên là thủ trưởng của cơ quan pháp luật hoặc tổ chức đảng ở các cơ quan pháp luật có trách nhiệm chỉ đạo thông báo kịp thời bằng văn bản đến cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra của cấp ủy quản lý đảng viên, cấp ủy viên đó để xem xét việc quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng và xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Trường hợp đình chỉ điều tra thì quyết định cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy.

Trường hợp hết thời hạn tạm giam hoặc không bị tạm giam nhưng vẫn bị truy tố, xét xử, thì tổ chức đảng chưa quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, cấp ủy.

Điều 32. Thủ tục ra quyết định trở lại sinh hoạt, hoạt động

Tổ chức đảng nào quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng thì tổ chức đảng đó quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên, tổ chức đảng trở lại sinh hoạt, hoạt động. Ủy ban kiểm tra giúp cấp ủy chuẩn bị văn bản, quyết định các trường hợp thuộc thẩm quyền của cấp ủy.

Chương VII

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 33. Cấp ủy, tổ chức đảng các cấp tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện Quy định này.

Điều 34. Ban Bí thư hướng dẫn cụ thể một số nội dung thực hiện Quy định này.

Điều 35. Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, thay thế Quy định số 22-QĐ/TW, ngày 28/7/2021, Quy định số 262-QĐ/TW, ngày 03/02/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng và Quy định số 221-QĐ/TW, ngày 30/12/2013 của Bộ Chính trị quy định trách nhiệm của các ban đảng Trung ương tham gia giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Quyết định số 210-QĐ/TW, ngày 08/11/2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quy định số 211-QĐ/TW, ngày 08/11/2013 của Bộ Chính trị về giám sát đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quy định số 86-QĐ/TW, ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị quy định giám sát trong Đảng; Quy định số 85-QĐ/TW, ngày 23/5/2017 của Bộ Chính trị về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.


Nơi nhận:
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các ban đảng Trung ương,
- Các đảng ủy bộ, ngành, tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp ở Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.

T/M BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
TỔNG BÍ THƯ




Tô Lâm

23
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Tải văn bản gốc Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quy định 296-QĐ/TW năm 2025 về Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Số hiệu: 296-QĐ/TW
Loại văn bản: Quy định
Lĩnh vực, ngành: Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Ban Chấp hành Trung ương
Người ký: Tô Lâm
Ngày ban hành: 30/05/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

I- Giải thích từ ngữ
...
8. Thời hạn kiểm tra, giám sát

8.1. Đối với đoàn kiểm tra giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật thì thời hạn được tính từ ngày công bố quyết định giải quyết đến ngày thông qua dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh tại tổ chức đảng bị tố cáo, khiếu nại hoặc tổ chức đảng quản lý đảng viên bị tố cáo, khiếu nại.

8.2. Đối với đoàn kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra chấp hành, giám sát chuyên đề, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật, kiểm tra tài chính đảng thì thời hạn được tính từ ngày đoàn kiểm tra, giám sát nhận được báo cáo, tài liệu kèm theo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày thông qua dự thảo báo cáo kết quả thẩm tra, xác minh tại tổ chức đảng được kiểm tra, giám sát hoặc tổ chức đảng quản lý đảng viên được kiểm tra, giám sát.

8.3. Đối với các đoàn kiểm tra, xem xét thi hành kỷ luật đảng thì thời hạn được tính từ ngày chủ thể kiểm tra công bố quyết định kiểm tra đến ngày thông qua dự thảo báo cáo đề nghị thi hành kỷ luật tại tổ chức đảng bị kỷ luật hoặc tổ chức đảng quản lý đảng viên bị kỷ luật.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
16. Thời hạn kiểm tra, giám sát là thời gian được tính từ ngày chủ thể kiểm tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục I Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
II- Công tác kiểm tra, giám sát

1. Cấp ủy, tổ chức đảng (Điều 4)

1.1. Đảng ủy Công an Trung ương chủ trì, phối hợp với các tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên ở đảng bộ công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc chấp hành các nghị quyết về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết theo quy định.

1.2. Cấp ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc Trung ương chủ trì, phối hợp với Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng, thi hành kỷ luật đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc đảng bộ công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đảng viên là cán bộ thuộc diện tỉnh ủy, Thành ủy quản lý). Trường hợp có yếu tố liên quan đến nước ngoài thì ban thường vụ tỉnh ủy, Thành ủy chủ trì, phối hợp với Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương xem xét, quyết định; nếu có ý kiến khác nhau thì báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư cho ý kiến chỉ đạo để thực hiện.

1.3. Trong thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên:

- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội, Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương có trách nhiệm mời thành viên Ủy ban kiểm tra Trung ương, cán bộ được phân công theo dõi địa bàn dự các cuộc họp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; khi thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với cấp ủy cấp trên trực tiếp thì đồng thời gửi Ủy ban kiểm tra Trung ương.

- Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy, Thành ủy và cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực thuộc đảng ủy các cơ quan đảng, đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có trách nhiệm mời thành viên ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, cán bộ được phân công theo dõi địa bàn dự các cuộc họp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; khi thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với cấp ủy cấp trên trực tiếp thì đồng thời gửi ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy.

1.4. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày ký quyết định, kế hoạch kiểm tra, giám sát, phải công bố đến đối tượng kiểm tra, giám sát; đến các tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp chưa thực hiện được thì phải thông báo đến đối tượng kiểm tra, giám sát, các tổ chức, cá nhân có liên quan để biết.

Xem nội dung VB
Điều 4. Cấp ủy, tổ chức đảng

1. Lãnh đạo, chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát.

1.1. Chủ thể: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.

1.2. Nội dung

a) Triển khai, quán triệt chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp minh về công tác kiểm tra, giám sát.

b) Lãnh đạo, chỉ đạo kiểm tra, giám sát tổ chức đảng, đảng viên chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Xây dựng và chỉ đạo các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới xây dựng phương hướng, nhiệm vụ; phân công cấp ủy viên, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Chỉ đạo, đôn đốc cấp ủy cấp dưới thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát.

d) Ban hành các văn bản theo thẩm quyền để các tổ chức đảng thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng và để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị-xã hội, nhân dân tham gia giám sát, phản biện.

đ) Ban hành và chỉ đạo thực hiện các quy định, quy chế phối hợp giữa Ủy ban kiểm tra với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy; giữa các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy với các cơ quan liên quan.

e) Nghe báo cáo và chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; giải quyết kiến nghị của tổ chức đảng cấp dưới; định kỳ sơ kết, tổng kết về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

g) Chỉ đạo về tổ chức, hoạt động của Ủy ban kiểm tra, cơ quan Ủy ban kiểm tra, về xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

h) Chỉ đạo tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

i) Đề xuất với cấp có thẩm quyền về những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành các văn bản về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

2. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

2.1. Chủ thể kiểm tra: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.

2.2. Đối tượng kiểm tra.

2.2.1. Tổ chức đảng thuộc phạm vi quản lý, trước hết là tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp.

2.2.2. Đảng viên thuộc phạm vi quản lý, trước hết là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy cấp mình quản lý, cán bộ giữ cương vị chủ chốt hoặc được giao các nhiệm vụ quan trọng.

2.3. Nội dung kiểm tra

2.3.1. Đối với tổ chức đảng

a) Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

b) Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.

c) Việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hành tiết kiệm; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quản lý, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của đảng viên.

d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách hành chính, cải cách pháp luật và tư pháp.

đ) Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

e) Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, nâng ngạch, chuyển ngạch, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ.

g) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

h) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên.

2.3.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

3. Thực hiện nhiệm vụ giám sát.

3.1. Chủ thể giám sát: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp.

3.2. Đối tượng giám sát: Tổ chức đảng; đảng viên thuộc phạm vi quản lý.

3.3. Nội dung giám sát.

3.3.1. Đối với tổ chức đảng: Như nội dung kiểm tra của cấp ủy tại Tiết 2.3.1, Điểm 2.3, Khoản 2, Điều 4 Quy định này.

3.3.2. Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

4. Thẩm quyền, trách nhiệm của chủ thể, đối tượng kiểm tra, giám sát.

4.1. Đối với chủ thể kiểm tra, giám sát.

a) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, thành phần đoàn kiểm tra, giám sát chuyên đề.

b) Yêu cầu các tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm ha, giám sát chuyên đề và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu.

c) Thông báo phân công cấp ủy viên thực hiện việc giám sát thường xuyên, cấp ủy viên được phân công thực hiện nhiệm vụ giám sát thường xuyên được yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản theo nội dung giám sát và chịu trách nhiệm về bảo mật các nội dung, thông tin, tài liệu được cung cấp; có trách nhiệm báo cáo kết quả giám sát bằng văn bản cho chủ thể giám sát theo quy định.

d) Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy trực tiếp kiểm tra hoặc giao Ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên; xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.

đ) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chuyên đề, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy phải thẩm tra, xác minh, phân tích, đánh giá, nhận xét về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề cần thiết; cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi phạm; phân công cấp ủy viên, cán bộ theo dõi địa bàn trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên chấp hành kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát.

e) Nếu phát hiện đối tượng kiểm tra, giám sát không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

g) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.

h) Nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra hoặc giao Ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

4.2. Đối với đối tượng kiểm tra, giám sát.

a) Chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng, các quy định của Đảng về kiểm tra, giám sát, các quyết định, kết luận, yêu cầu của chủ thể kiểm tra, giám sát; báo cáo, giải trình đầy đủ, trung thực về các nội dung được yêu cầu.

b) Không để lộ nội dung kiểm tra, giám sát cho tổ chức, cá nhân không có trách nhiệm biết; không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát.

c) Được sử dụng bằng chứng có liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát để báo cáo, giải trình; bảo lưu ý kiến và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại nhận xét, đánh giá, kết luận, quyết định đối với mình hoặc việc thực hiện nguyên tắc, quy trình, thủ tục, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, thẩm quyền của chủ thể kiểm tra, giám sát.

5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.

5.1. Thi hành kỷ luật trong Đảng, giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng, đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên và đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng theo thẩm quyền.

5.2. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng, đảng viên ở lĩnh vực phức tạp, nhạy cảm, quan trọng hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
II- Công tác kiểm tra, giám sát
...
2. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy (Điều 5)

2.1. Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực chuyên môn được giao đối với tổ chức đảng và đảng viên, kể cả các ban chỉ đạo, tiểu ban, hội đồng, tổ công tác, đoàn (tổ) kiểm tra, giám sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lập ra theo thẩm quyền. Kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát phải có báo cáo kết quả và thông báo kết luận gửi báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy.

2.2. Khi được cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, giải quyết tố cáo hoặc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng đối với tổ chức đảng cùng cấp hoặc cấp dưới, đảng viên thuộc diện cấp ủy cùng cấp, cấp dưới quản lý thì cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy xây dựng kế hoạch và sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để tiến hành kiểm tra, giám sát hoặc đề nghị ủy ban kiểm tra cùng cấp, các cơ quan tham mưu, giúp việc khác phối hợp xây dựng kế hoạch, cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát.

2.3. Tham mưu giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đối với tổ chức đảng, đảng viên khi được cấp có thẩm quyền giao; cử cán bộ tham gia đoàn giải quyết khiếu nại.

2.4. Không cử cán bộ tham gia đoàn giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng trong các trường hợp sau: Là người đứng đầu tổ chức đảng đã quyết định xử lý kỷ luật, giải quyết khiếu nại của tổ chức đảng, đảng viên khiếu nại; người có liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng, đảng viên; đã tham gia là thành viên đoàn, chỉ đạo đoàn giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại trước đó; có quyền, lợi ích liên quan đến tổ chức đảng, đảng viên đang tố cáo, khiếu nại hoặc tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo; có quan hệ gia đình là vợ (chồng), bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc bố, mẹ, người trực tiếp nuôi dưỡng vợ (chồng), con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh, chị, em ruột hoặc anh, chị, em ruột của vợ (chồng) theo quy định của pháp luật với đảng viên đang tố cáo, khiếu nại hoặc đảng viên bị tố cáo; đang có đơn, thư khiếu nại, tố cáo thuộc trường hợp phải xác minh, kết luận nhưng chưa được xác minh, kết luận hoặc đang trong thời gian xác minh, kết luận, kiểm điểm theo quy định của Đảng, pháp luật; đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị kỷ luật (kể cả kỷ luật về Đảng, hành chính, đoàn thể); đang là đối tượng bị thanh tra, kiểm tra, điều tra.

Xem nội dung VB
Điều 5. Các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy

1. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

1.1. Đối tượng kiểm tra.

a) Chi ủy, chi bộ, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, trước hết là cấp dưới trực tiếp.

b) Đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách và các đối tượng khác do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao.

1.2. Nội dung kiểm tra: Theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.

1.3. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và sử dụng bộ máy của cơ quan mình tiến hành kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên hoặc phối hợp với Ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của cấp ủy để tiến hành công tác kiểm tra.

b) Phối hợp với Ủy ban kiểm tra cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch kiểm tra của cấp ủy hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách; tham gia các cuộc kiểm tra của cấp ủy hoặc chủ trì kiểm tra khi được cấp ủy giao.

c) Giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy theo dõi, đôn đốc tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra; tham gia ý kiến và giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các nội dung kiểm tra thuộc lĩnh vực được giao.

d) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, được yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc kiểm tra và phải giữ bí mật nội dung thông tin, tài liệu.

đ) Qua kiểm tra, yêu cầu đối tượng kiểm tra kịp thời khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm; nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

e) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra.

2. Thực hiện nhiệm vụ giám sát.

2.1. Đối tượng giám sát: Như đối tượng kiểm tra được quy định tại Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 5 Quy định này.

2.2. Nội dung giám sát.

2.2.1. Đối với tổ chức đảng.

a) Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước liên quan đến đối tượng giám sát.

b) Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực phụ trách và những nội dung do cấp ủy giao.

2.2.2. Đối với đảng viên: Việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ cấp ủy viên liên quan đến lĩnh vực phụ trách của đối tượng giám sát.

2.3. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và sử dụng bộ máy của cơ quan mình hoặc phối hợp với Ủy ban kiểm tra và các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của cấp ủy để tiến hành công tác giám sát.

b) Phối hợp với Ủy ban kiểm tra cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giám sát của cấp ủy hằng năm thuộc lĩnh vực phụ trách.

c) Các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy và cán bộ, chuyên viên được phân công theo dõi lĩnh vực, địa bàn khi thực hiện nhiệm vụ giám sát được yêu cầu tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc giám sát và phải giữ bí mật nội dung thông tin, tài liệu đó.

d) Qua giám sát, kịp thời nhắc nhở đối tượng được giám sát phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm; nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì báo cáo hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm

đ) Nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản không đúng quy định thì báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, xử lý.

3. Chủ trì giải quyết tố cáo theo quy định của Bộ Chính trị hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp về giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên (kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý) có nội dung liên quan đến lĩnh vực phụ trách.

4. Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
II- Công tác kiểm tra, giám sát
...
3. Chi bộ (Điều 6)

3.1. Chi bộ phải thường xuyên tự kiểm tra, giám sát; xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát nhiệm kỳ, hãng năm (xác định cụ thể về nội dung, đối tượng, mốc thời gian, thời gian tiến hành, phương pháp tiến hành, phân công thành viên tổ kiểm tra, giám sát) và tiến hành kiểm tra chấp hành, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giám sát chuyên đề đối với đảng viên trong việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện chức trách, nhiệm vụ chuyên môn được giao; thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng.

3.2. Chi bộ chủ yếu giám sát thường xuyên đối với đảng viên nơi công tác, sinh hoạt và nơi cư trú; chi bộ có chi ủy, chi bộ có trên 30 đảng viên và đảng viên hoạt động phân tán hoặc có nhiều tổ đảng trực thuộc thì thực hiện giám sát theo chuyên đề.

3.3. Nếu phát hiện đảng viên là cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ (từ cấp ủy viên cơ sở trở lên) và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao thì chi bộ báo cáo tổ chức đảng cấp trên trực tiếp để xem xét, kiểm tra hoặc đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 6. Chi bộ

1. Xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra, giám sát đảng viên trong chi bộ thực hiện nhiệm vụ đảng viên. Tập trung kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của chi bộ, nhiệm vụ do chi bộ phân công và quy định về trách nhiệm nêu gương, về những điều đảng viên không được làm.

2. Giải quyết tố cáo và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; "tự diễn biến", "tự chuyển hoá", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
II- Công tác kiểm tra, giám sát
...
4. Ủy ban kiểm tra các cấp (Điều 7)

4.1. Nguyên tắc tổ chức

4.1.1. Khi phân công, điều động chủ nhiệm ủy ban kiểm tra sang công tác khác hoặc hội nghị cấp ủy chưa bầu được chức danh chủ nhiệm, thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phân công một đồng chí phó chủ nhiệm hoặc thành viên ủy ban (nếu không có phó chủ nhiệm) điều hành công việc và ký văn bản cho đến khi cấp ủy bầu được chức danh chủ nhiệm.

4.1.2. Khi thay đổi ủy viên ủy ban kiểm tra thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải trao đổi, xin ý kiến bằng văn bản với ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp trước khi thực hiện quy trình công tác cán bộ. Phối hợp với ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp tham mưu thực hiện chủ trương bố trí chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy (cấp tỉnh và xã, phường, đặc khu) không phải người địa phương theo quy định của Đảng về luân chuyển cán bộ.

4.1.3. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trao đổi, xin ý kiến về nhân sự (ngày văn thư nhận trực tiếp hoặc theo dấu bưu điện chuyển đến), ủy ban kiểm tra cấp trên phải có văn bản trả lời. Trường hợp ủy ban kiểm tra cấp trên không đồng ý hoặc có ý kiến khác thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định hoặc chuẩn y cho ý kiến chỉ đạo để thực hiện.

4.1.4. Ủy ban kiểm tra chủ trì, phối hợp với ban tổ chức cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới chuẩn bị về phương hướng, quy hoạch, số lượng, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, thẩm định nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới trước đại hội, nhân sự tham gia ủy ban kiểm tra cấp ủy khóa mới, kiện toàn, bổ sung ủy viên ủy ban kiểm tra và các chức danh cụ thể, chuẩn y kết quả bầu cử, cho thôi giữ chức vụ,... để báo cáo cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4.2. Quyền hạn

4.2.1. Ủy ban kiểm tra căn cứ theo các quy định của Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật để chỉ đạo, hướng dẫn đối với cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới hoặc căn cứ chỉ đạo của cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên hoặc cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư) để quyết định nội dung chỉ đạo.

4.2.2. Văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới về công tác xây dựng Đảng, về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng khi gửi báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên đồng thời gửi ủy ban kiểm tra cấp trên để phục vụ nhiệm vụ giám sát thường xuyên theo quy định.

4.2.3. Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra đảng ủy các quân khu, bộ đội biên phòng phối hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy (chủ trì) tiến hành công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ quân sự tỉnh, thành phố. Khi kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc Đảng bộ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội thì Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội chủ trì, phối hợp với Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung ương để thực hiện.

4.2.4. Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương chủ trì, phối hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy giám sát (theo chương trình công tác toàn khóa, kế hoạch hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ) đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ công an các tỉnh, thành phố trong việc chấp hành nghị quyết của Đảng ủy Công an Trung ương về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội và xây dựng lực lượng Công an nhân dân.

4.3. Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng

4.3.1. Trong kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, nếu đối tượng kiểm tra bị tố cáo hoặc phát hiện thêm nội dung vi phạm mới thì ủy ban kiểm tra (hoặc thường trực ủy ban kiểm tra) xem xét, quyết định bổ sung nội dung kiểm tra và báo cáo chung khi kết thúc kiểm tra (đối với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp và chi bộ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm cũng thực hiện tương tự như trên).

4.3.2. Trong kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, đoàn (tổ) kiểm tra nhận thấy vi phạm đã rõ, đến mức phải thi hành kỷ luật, đồng thời đối tượng kiểm tra tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm và hình thức kỷ luật thì trưởng đoàn (tổ) kiểm tra báo cáo thường trực Ủy ban hoặc ủy ban kiểm tra (bằng văn bản) xem xét, cho kết hợp thực hiện quy trình xem xét, thi hành kỷ luật đảng (gọi chung là quy trình kép).

4.3.3. Khi kiểm tra việc thi hành kỷ luật, nếu phát hiện việc kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không đúng nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình, thủ tục thì chủ thể kiểm tra căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, nguyên nhân vi phạm để xem xét, ban hành quyết định hoặc yêu cầu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hủy bỏ quyết định đã ban hành, thực hiện quy trình xem xét, thi hành kỷ luật lại đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và ban hành quyết định kỷ luật mới theo thẩm quyền.

4.3.4. Ủy ban kiểm tra các cấp hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp, cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới xây dựng chương trình kiểm tra, giám sát toàn khóa, kế hoạch thực hiện kiểm tra, giám sát hằng năm; khung chương trình bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ và việc phân công, bố trí cán bộ tham gia thành viên các đoàn (tổ) kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng.

4.3.5. Ủy ban kiểm tra các cấp yêu cầu đối tượng giám sát có trách nhiệm mời thành viên ủy ban kiểm tra, cán bộ được phân công theo dõi địa bàn dự các cuộc họp, hội nghị của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo quy định; chấp hành nghiêm các quyết định, kiến nghị, đề nghị, yêu cầu, kết luận; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo theo yêu cầu của ủy ban kiểm tra cấp trên.

4.3.6. Ủy ban kiểm tra chủ động phối hợp với ban tổ chức cấp ủy (chủ trì) trong việc tham mưu giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp về thẩm định giới thiệu nhân sự tham gia cấp ủy cấp dưới, khen thưởng hoặc luân chuyển, bổ nhiệm, điều động cán bộ kiểm tra giữ các chức vụ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý, kiện toàn nhân sự, tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra và cơ quan ủy ban kiểm tra, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra cấp mình và cấp dưới trực thuộc cấp ủy.

4.3.7. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, tùy nội dung, tính chất vụ việc hoặc trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra, giám sát có thể thông qua hội nghị, hoạt động trực tuyến hoặc ủy quyền bằng văn bản để thực hiện.

4.3.8. Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi có kết quả (kết luận) xử lý đảng viên vi phạm, cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cùng cấp phải thông báo kết quả bằng văn bản cho cơ quan đã chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu biết (các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc).

4.3.9. Nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập:

- Kiểm soát tài sản, thu nhập của đảng viên thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy. Cụ thể:

+ Đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ).

+ Đảng viên là cán bộ chuyên trách làm công tác đảng giữ chức vụ từ phó vụ trưởng và tương đương (tại Trung ương); phó trưởng phòng và tương đương (tại tỉnh ủy, thành ủy); phó trưởng ban và tương đương (tại cấp trên trực tiếp cơ sở) trở lên và các đảng viên là cán bộ chuyên trách làm công tác đảng khác thuộc đối tượng phải kiểm soát theo quy định của pháp luật.

- Xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật khi có đơn, thư tố cáo, phản ánh về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; có dấu hiệu vi phạm về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực; có biến động tăng về tài sản, thu nhập mà không kê khai, giải trình không hợp lý về nguồn gốc; theo yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo chỉ đạo của cấp trên; theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm.

4.3.10. Khi thực hiện giám sát chuyên đề, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo có nội dung liên quan đến xác minh tài sản, thu nhập thì thực hiện theo quy định, quy trình về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.

Xem nội dung VB
Điều 7. Ủy ban kiểm tra các cấp

1. Nguyên tắc tổ chức và chế độ làm việc.

1.1. Nguyên tắc tổ chức.

a) Ủy ban kiểm tra được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, bầu ủy viên ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm ủy ban kiểm tra trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra do ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên ủy ban kiểm tra. Việc bầu cử được thực hiện theo Quy chế bầu cử trong Đảng. Trường hợp tổ chức đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra đảng thì ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm.

b) Nhiệm kỳ hoạt động của Ủy ban kiểm tra theo nhiệm kỳ của cấp ủy cùng cấp. Ủy ban kiểm tra khoá mới điều hành công việc ngay sau khi được bầu và nhận bàn giao từ ủy ban kiểm tra khoá trước. Chủ nhiệm ủy ban kiểm tra được ký ban hành văn bản ngay sau khi được bầu hoặc chỉ định.

c) Các thành viên ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y, nếu điều động, luân chuyển thành viên ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý.

d) Ủy ban kiểm tra phối hợp với ban tổ chức của cấp ủy cùng cấp chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp mình và phối hợp với cấp ủy cấp dưới chuẩn bị nhân sự ủy ban kiểm tra cấp dưới (kể cá nhân sự dự kiến chỉ định); giúp cấp ủy xây dựng, ban hành quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra; tham mưu kiện toàn cơ quan ủy ban kiểm tra về tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện chế độ, chính sách, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra; tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện luân chuyển cán bộ kiểm tra và bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển.

đ) Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương tham mưu Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.

1.2. Chế độ làm việc.

Ủy ban kiểm tra thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp và sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Ủy ban kiểm tra cấp trên, cụ thể:

a) Ủy ban kiểm tra có thể ủy quyền cho tập thể thường trực Ủy ban (nơi có từ 2 phó chủ nhiệm trở lên) quyết định một số vấn đề cụ thể (theo quy chế làm việc của Ủy ban và quy định chế độ làm việc của cơ quan Ủy ban kiểm tra). Thường trực Ủy ban gồm chủ nhiệm và các phó chủ nhiệm. Đối với Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương, thường trực Ủy ban kiểm tra gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên chuyên trách.

b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của Điều lệ Đảng và quy chế làm việc; định kỳ báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy chương trình, kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, kết luận của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng, việc thực hiện quy chế làm việc của ủy ban kiểm tra và các nhiệm vụ do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy giao; chịu sự kiểm tra, giám sát của cấp ủy.

c) Làm việc dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của ủy ban kiểm tra cấp trên trong việc:

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Điều lệ Đảng, của Trung ương và hướng dẫn của ủy ban Kiểm tra Trung ương.

- Phương hướng, nhiệm vụ, nghiệp vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng; việc tham mưu và xây dựng nội dung, chương trình kiểm tra, giám sát chuyên đề hằng năm.

- Báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát mà Ủy ban kiểm tra cấp trên đang tiến hành.

- Tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

- Khi cần thiết, Ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp chỉ đạo giải quyết một số vấn đề cụ thể trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật của Ủy ban kiểm tra cấp dưới.

1.3. Quyền hạn.

Ủy ban kiểm tra có quyền yêu cầu tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên báo cáo, cung cấp tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát:

a) Trong quá trình kiểm tra, giám sát, tổ chức đảng và đảng viên phải thực hiện nghiêm các yêu cầu của ủy ban kiểm tra. Ủy ban kiểm tra cấp trên có quyền kiểm tra lại kết luận, thông báo, quyết định của cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

b) Khi cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng gửi các văn bản, báo cáo cho cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên thì đồng gửi ủy ban kiểm tra cấp trên.

1.4. Trường hợp ủy ban kiểm tra có ý kiến khác với ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy thì ủy ban kiểm tra phải chấp hành kết luận, quyết định của ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy, đồng thời báo cáo ủy ban kiểm tra cấp trên. Trường hợp Ủy ban kiểm tra cấp trên có ý kiến khác với ban thường vụ, cấp ủy cấp dưới thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Trường hợp Ủy ban Kiểm tra Trung ương có ý kiến khác với đảng ủy, tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo Ban Bí thư, Bộ Chính trị xem xét, quyết định.

1.5. Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn ủy ban kiểm tra đảng ủy các quân khu, bộ đội biên phòng phối hợp với ủy ban kiểm tra các tỉnh ủy, thành ủy (chủ trì) tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên thuộc đảng bộ quân sự tỉnh, thành phố.

1.6. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương tiến hành công tác kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức đảng, đảng viên trong Công an nhân dân các địa phương.

2. Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra các cấp

2.1. Ủy ban Kiểm tra Trung ương

Số lượng từ 23 đến 25 ủy viên (trong đó có 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm), trong đó không quá một phần ba là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Thường trực Ủy ban Kiểm tra Trung ương gồm Chủ nhiệm và các Phó Chủ nhiệm; số lượng Phó Chủ nhiệm do Bộ Chính trị quyết định.

2.2. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương

a) Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên, riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh số lượng từ 13 đến 15 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định).

b) Chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ, từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm (phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh không quá 5 phó chủ nhiệm.

2.3. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương.

a) Số lượng từ 9 đến 11 ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ từ 11 đến 13 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra là đồng chí Phó Bí thư hoặc ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy kiêm nhiệm.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: Từ 2 đến 3 phó chủ nhiệm và một số ủy viên; riêng Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Chính phủ có từ 3 đến 4 phó chủ nhiệm; phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên.

2.4. Ủy ban Kiểm tra Quân ủy Trung ương.

a) Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Quân ủy Trung ương quyết định), trong đó có 8 đến 10 ủy viên chuyên trách và từ 3 đến 5 ủy viên kiêm nhiệm (bao gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Cục trưởng Cục Tổ chức; Cục trưởng Cục Cán bộ; Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng); có 2 đến 3 ủy viên là Ủy viên Quân ủy Trung ương.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.

2.5. Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương.

a) Số lượng từ 11 đến 13 ủy viên (do Đảng ủy Công an Trung ương quyết định), trong đó có từ 8 đến 10 ủy viên chuyên trách và 3 đến 5 ủy viên kiêm nhiệm (bao gồm: Chủ nhiệm Ủy ban là Phó Bí thư hoặc Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an; Cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ Công an); có từ 2 đến 3 ủy viên là Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: 4 phó chủ nhiệm (có 1 phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên) và một số ủy viên.

2.6. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở.

2.6.1. Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh

Số lượng từ 3 đến 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).

2.6.2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; ủy ban kiểm tra đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố, ủy ban kiểm tra đảng bộ ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố và ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp khác.

a) Số lượng từ 5 đến 7 ủy viên, có từ 2 đến 3 ủy viên kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), trong đó phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm thường trực là cấp ủy viên và một số ủy viên chuyên trách là cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra đảng ủy.

2.7. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở (ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở trong các đảng bộ cơ sở trực thuộc Đảng bộ các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng bộ Chính phủ, Đảng bộ Quốc hội và Đảng bộ Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương; trong đảng bộ cơ sở trực thuộc đảng ủy các cơ quan đảng và đảng bộ ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp cơ sở được giao hoặc thí điểm giao một số quyền cấp trên cơ sở).

a) Số lượng từ 3 đến 5 ủy viên, gồm ủy viên chuyên trách và kiêm nhiệm (do cấp ủy quyết định), chủ nhiệm là phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ cấp ủy, có 1 phó chủ nhiệm; các ủy viên kiêm nhiệm có thể là cấp ủy viên cùng cấp hoặc đảng viên phụ trách công tác tổ chức, đoàn thể, bí thư chi bộ.

b) Các ủy viên chuyên trách gồm: Phó chủ nhiệm là cấp ủy viên và một số ủy viên.

2.8. Ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố.

a) Trường hợp đủ điều kiện thành lập đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở, thực hiện như Tiết 2.6.1, Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 7 Quy định này.

b) Trường hợp khác thực hiện như Điểm 2.7, 2.10, Khoản 2, Điều 7 Quy định này.

2.9. Tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 2.7, Khoản 2, Điều 7 Quy định này, có từ 400 đảng viên trở lên thì ủy ban kiểm tra có từ 5 đến 7 ủy viên (do cấp ủy quyết định), bố trí 1 phó chủ nhiệm chuyên trách.

2.10. Đảng ủy bộ phận và chi bộ không lập ủy ban kiểm tra; tập thể cấp ủy, chi bộ thực hiện công tác kiểm tra, giám sát và phân công 1 cấp ủy viên phụ trách. Có thể lựa chọn phân công một số đảng viên giúp đồng chí cấp ủy viên phụ trách làm công tác kiểm tra, giám sát.

2.11. Tổ chức bộ máy, số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên cơ sở và đảng ủy cơ sở thuộc Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương do Ủy ban Kiểm tra Trung ương hướng dẫn sau khi thống nhất với các đảng ủy nêu trên và Ban Tổ chức Trung ương.

2.12. Đối với ủy ban kiểm tra thuộc đảng bộ thực hiện hợp nhất, sáp nhập (gồm cả Đảng bộ Công an), thì số lượng ủy viên ủy ban kiểm tra tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu trên nhưng không quá tổng số lượng hiện có của các ủy ban kiểm tra trước khi hợp nhất, chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới, thì số lượng phải thực hiện theo Quy định này.

Trường hợp có những yêu cầu khác với nội dung Điều 7 của Quy định này thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy phải báo cáo với cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp, khi được sự đồng ý (bằng văn bản) mới tổ chức thực hiện.

3. Về thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Đảng.

3.1. Thực hiện nhiệm vụ giám sát.

3.1.1. Nội dung giám sát.

3.1.1.1. Đối với tổ chức đảng.

a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước.

b) Việc ban hành các văn bản có dấu hiệu trái với chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

c) Việc thực hiện các kết luận, quyết định kiểm tra, giám sát và kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định.

3.1.1.2. Đối với đảng viên (kể cả cấp ủy viên cùng cấp và cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý).

a) Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, của cấp ủy cấp trên và cấp mình, pháp luật của Nhà nước.

b) Thực hiện các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, quy chế làm việc, chế độ công tác.

c) Tư tưởng chính trị, giữ gìn đạo đức, lối sống và trách nhiệm nêu gương theo các quy định của Đảng.

d) Về tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

đ) Việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định.

3.1.2. Đối tượng giám sát

a) Đối với tổ chức đảng: Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới trực tiếp.

b) Đối với đảng viên: Cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý.

3.1.3. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Ủy ban kiểm tra các cấp căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn giám sát.

b) Ủy ban kiểm tra phân công thành viên ủy ban dự các cuộc họp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp, cử cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra dự các hội nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới, tổ chức đảng cấp dưới cách cấp có đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý cùng công tác và sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt đảng.

c) Thành viên ủy ban kiểm tra, đoàn giám sát và cán bộ kiểm tra được giao nhiệm vụ được yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên giải trình, cung cấp tài liệu, báo cáo về các nội dung giám sát; có trách nhiệm bảo mật thông tin, tài liệu và chịu trách nhiệm về việc giám sát trước ủy ban kiểm tra.

d) Qua giám sát phải kịp thời báo cáo, kiến nghị cấp ủy, tổ chức đảng, đảng viên được giám sát phát huy ưu điểm, nhắc nhở, uốn nắn, khắc phục, sửa chữa thiếu sót, khuyết điểm.

đ) Nếu phát hiện cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới ban hành các nghị quyết, quyết định, kết luận hoặc đảng viên ban hành các quyết định không đúng quy định thì ủy ban kiểm tra yêu cầu xem xét lại, nếu không khắc phục, xử lý thì báo cáo cấp ủy cùng cấp xem xét trách nhiệm của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên có liên quan.

e) Qua giám sát nếu phát hiện tổ chức đảng cấp dưới hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

3.2. Thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra, thi hành kỷ luật.

3.2.1. Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

3.2.1.1. Việc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm thông qua.

a) Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra của các cấp ủy, tổ chức đảng, tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế và giám sát của nhân dân.

b) Báo cáo, kiến nghị của cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới; của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.

c) Tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng và đảng viên; việc bình xét, phân tích chất lượng đảng viên, tổ chức đảng.

d) Tố cáo, khiếu nại, phản ánh, kiến nghị của đảng viên và nhân dân.

đ) Phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng đã được kiểm chứng.

3.2.1.2. Nội dung kiểm tra.

a) Đối với tổ chức đảng.

- Việc chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Việc chấp hành các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, giữ gìn đoàn kết nội bộ, quy chế làm việc, chế độ công tác, thực hiện dân chủ trong Đảng.

- Việc thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.

- Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện phẩm chất, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên.

- Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ chức vụ, đình chỉ chức vụ, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, đề cử, bầu cử, tái cử, chỉ định, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

b) Đối với đảng viên: Tiêu chuẩn đảng viên, tiêu chuẩn cấp ủy viên và việc thực hiện nhiệm vụ đảng viên.

3.2.1.3. Đối tượng kiểm tra.

a) Đối với tổ chức đảng: Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp dưới trực tiếp; cấp ủy, tổ chức đảng thuộc phạm vi lãnh đạo, quản lý của cấp ủy cùng cấp.

b) Đối với đảng viên: Đảng viên, trước hết là cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý khi có dấu hiệu vi phạm; khi cần thiết thì kiểm tra đảng viên do tổ chức đảng cấp dưới quản lý.

3.2.1.4. Thẩm quyền quyết định kiểm tra.

Ủy ban kiểm tra (nơi không có thường trực ủy ban kiểm tra) hoặc thường trực ủy ban kiểm tra có thẩm quyền quyết định kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với tổ chức đảng và đảng viên.

3.2.2. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát.

3.2.2.1. Nội dung kiểm tra.

a) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức đảng cấp dưới theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.

b) Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức hoạt động của ủy ban kiểm tra, xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới.

3.2.2.2. Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp dưới trực tiếp.

3.2.3. Kiểm tra việc thi hành kỷ luật trong Đảng.

3.2.3.1. Nội dung kiểm tra.

a) Việc thực hiện phương hướng, phương châm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên và việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

b) Xem xét các vụ vi phạm đến mức phải xử lý nhưng không xử lý hoặc xử lý không đúng mức.

c) Việc chấp hành các quyết định, chỉ thị, kết luận, thông báo của tổ chức đảng cấp trên có liên quan đến việc thi hành kỷ luật và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

3.2.3.2. Đối tượng kiểm tra: Các tổ chức đảng cấp dưới có thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên và giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

3.2.4. Xem xét, kết luận những trường hợp vi phạm kỷ luật, quyết định hoặc đề nghị cấp ủy thi hành kỷ luật.

Căn cứ kết quả kiểm tra, đề nghị của tổ chức đảng và kết luận, kiến nghị, đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nếu thấy đảng viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì ủy ban kiểm tra quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị ban thường vụ cấp ủy, cấp ủy xem xét, quyết định kỷ luật.

3.2.5. Giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng theo thẩm quyền đối với tổ chức đảng và đảng viên (chi tiết tại Chương IV, Chương V Quy định này).

3.2.6. Kiểm tra tài chính của cấp ủy cấp dưới và của cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp.

3.2.6.1. Nội dung kiểm tra.

a) Đối với cấp ủy cấp dưới:

- Việc ban hành các quy định, quyết định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của cấp ủy.

- Việc thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức đảng cấp dưới (cơ quan tài chính của cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy cấp dưới) chấp hành các quy định của Đảng, pháp luật về tài chính, tài sản.

- Việc thực hiện các quy định về chế độ kế toán, chứng từ; về thanh quyết toán, chi tiêu tài chính, quản lý tài sản của Đảng; việc kiểm tra tài chính đối với tổ chức đảng trực thuộc.

b) Đối với cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp:

- Việc tham mưu cho cấp ủy ban hành các chính sách, quyết định, quy định về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.

- Việc thực hiện các quy định của Đảng và pháp luật về quản lý, sử dụng tài chính, tài sản.

- Việc thực hiện sự chỉ đạo, quy định, quyết định của cấp ủy cấp mình và cơ quan tài chính cấp ủy cấp trên.

- Việc hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ công tác tài chính đối với cơ quan tài chính cấp ủy cấp dưới.

c) Đối với ngân sách do Nhà nước cấp: Ủy ban kiểm ha và cơ quan tài chính cấp ủy có thể phối hợp với cơ quan chức năng của Nhà nước tổ chức kiểm tra.

d) Đối với kiểm tra thu, nộp đảng phí: Chủ yếu do đảng ủy cơ sở và ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở tiến hành.

3.2.6.2. Đối tượng kiểm tra: Cấp ủy cấp dưới và cơ quan tài chính cấp ủy cùng cấp. Khi cần thiết thì kiểm tra tài chính các cơ quan, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc cấp ủy cùng cấp.

3.2.7. Thẩm quyền và trách nhiệm.

a) Yêu cầu tổ chức đảng và đảng viên có liên quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu theo nội dung kiểm tra và phải giữ bí mật thông tin, tài liệu.

b) Yêu cầu đối tượng kiểm tra phát huy ưu điểm, khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có). Nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm (trừ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm) thì quyết định và tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.

c) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, ủy ban kiểm tra được yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.

d) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giám định chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến nội dung kiểm tra, giám sát.

4. Tham mưu giúp cấp ủy và thực hiện nhiệm vụ cấp ủy giao.

4.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy thực hiện các nội dung tại Điểm 2.3, Khoản 2, Điểm 3.3, Khoản 3, Điều 4 Quy định này; xem xét, xử lý kỷ luật và giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng.

4.2. Tham gia các cuộc kiểm tra, giám sát do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp chủ trì. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, báo cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy xem xét, xử lý theo thẩm quyền đối với các vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật.

4.3. Cùng các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp tham mưu, giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy kết luận các cuộc kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng kết thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các kết luận kiểm tra, giám sát, quyết định của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy sau các cuộc kiểm tra, giám sát. Phối hợp với văn phòng cấp ủy giúp cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy lập và nộp lưu hồ sơ các cuộc kiểm tra, giám sát.

4.4. Hướng dẫn các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp và cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra cấp dưới về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng; chỉ đạo kiện toàn ủy ban kiểm tra, tổ chức bộ máy cơ quan ủy ban kiểm ứa, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra.

4.5. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng.

4.6. Trong công tác phòng, chống vi phạm pháp luật.

a) Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc nếu phát hiện vi phạm liên quan đến đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý thì thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên chuyển thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến ủy ban kiểm tra cùng cấp để kiểm tra, xử lý theo đúng quy định của Đảng.

b) Ủy ban kiểm tra kiểm tra xử lý kịp thời, nghiêm minh các tổ chức đảng, đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý có dấu hiệu vi phạm trong các vụ việc, vụ án do các cơ quan chức năng thụ lý.

5. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập.

5.1. Kiểm soát tài sản, thu nhập.

a) Đối tượng kiểm soát: Đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai, công khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.

b) Nội dung kiểm soát: Tài sản, thu nhập của đảng viên kê khai và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).

5.2. Thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập.

Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập, quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu giúp việc, cấp ủy.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục 2 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật

1. Về nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng (Điều 8)

1.1. Một số trường hợp liên quan khi xem xét, xử lý kỷ luật

1.1.1. Cán bộ, đảng viên đang trong thời gian kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại kỷ luật, tố cáo, xem xét xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian bị đề nghị xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu, được cấp có thẩm quyền giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí, thì tổ chức đảng có thẩm quyền chỉ làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng tạm thời cho đảng viên đó về nơi cư trú, đồng thời có văn bản thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên nơi cư trú biết.

1.1.2. Khi đã có báo cáo đề nghị xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền chưa ra quyết định kỷ luật hoặc báo cáo kiến nghị cấp trên thi hành kỷ luật mà phát hiện có thêm các tình tiết liên quan đến vi phạm kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm khác thì tổ chức đảng có thẩm quyền tiếp tục xem xét, quyết định hoặc giao đoàn (tổ) kiểm tra, thẩm tra, xác minh bổ sung nội dung vi phạm để đề nghị xem xét lại hình thức kỷ luật.

1.1.3. Cán bộ, đảng viên đang trong thời gian giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, xem xét, xử lý kỷ luật, bị kiến nghị xử lý vi phạm theo kết luận thanh tra, kiểm toán, bị điều tra thì chưa thực hiện quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, thi nâng ngạch, bậc, phong, thăng quân hàm, nâng lương, phong tặng danh hiệu, khen thưởng, từ chức hoặc thôi việc. Chưa thực hiện khen thưởng đối với tổ chức đảng, đảng viên; chưa quy hoạch, ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với đảng viên khi chưa thực hiện đầy đủ, triệt để thông báo kết luận kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra (trừ các nội dung do yếu tố khách quan nên đảng viên chưa thể thực hiện đầy đủ, triệt để và được tổ chức đảng có thẩm quyền chấp thuận).

1.1.4. Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây đối với các vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ đảng viên, nhiệm vụ do chi bộ giao, vi phạm chính sách dân số, vi phạm chế độ sinh hoạt đảng, thu nộp đảng phí,... mà chưa được xem xét, xử lý thì tùy theo nội dung vi phạm, tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, giải quyết hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng quản lý đảng viên hiện nay hoặc trước đây xem xét, xử lý.

1.1.5. Trong thời hạn 30 ngày, khi nhận được văn bản chỉ đạo hoặc đề nghị của tổ chức đảng có thẩm quyền, các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội phải xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên. Trường hợp có quy định khác hoặc hết thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể thì không xem xét lại hình thức kỷ luật nhưng phải báo cáo lại bằng văn bản cho tổ chức đảng có thẩm quyền biết.

1.1.6. Tổ chức đảng bị kỷ luật thì tất cả thành viên trong tổ chức đó đều phải chịu trách nhiệm, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm, tổ chức đảng Quyết định kỷ luật, nội dung, hình thức kỷ luật đối với tổ chức vào lý lịch của từng thành viên. Những thành viên không tán thành hoặc không liên quan trực tiếp đến vi phạm của tổ chức đảng đó cũng được ghi rõ vào lý lịch đảng viên và được bảo lưu ý kiến (nếu có); các nội dung về quản lý cán bộ đối với đảng viên đó (điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, khen thưởng,...) vẫn được thực hiện theo quy định.

1.1.7. Ngay sau khi quyết định kỷ luật tổ chức đảng có hiệu lực (kể cả quyết định kỷ luật đảng viên, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của tổ chức đảng, đảng viên có hiệu lực), cấp ủy quản lý hồ sơ đảng viên phải thực hiện việc ghi bổ sung vào lý lịch đảng viên theo đúng quy định.

1.2. Trường hợp được miễn, không xử lý hoặc chưa xem xét, xử lý kỷ luật

1.2.1. Đảng viên chấp hành quyết định của cấp trên nhưng đã kịp thời báo cáo bằng văn bản hoặc bảo lưu ý kiến trước tổ chức đảng có thẩm quyền, cá nhân ra quyết định trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận quyết định đó là vi phạm.

1.2.2. Tổ chức đảng có thẩm quyền bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật, đối chiếu kết quả với thời hiệu xử lý kỷ luật nếu đã quá thời hạn theo quy định thì tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền ban hành thông báo (bằng văn bản) nêu rõ nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật cần áp dụng đối với tổ chức đảng, đảng viên nhưng không xử lý kỷ luật do hết thời hiệu đến tổ chức đảng, đảng viên vi phạm và tổ chức đảng quản lý đảng viên.

1.2.3. Đảng viên thực hiện đề xuất về đổi mới sáng tạo được cấp có thẩm quyền cho phép theo quy định của Trung ương mà không đạt hoặc chỉ đạt được một phần mục tiêu đề ra hoặc gặp rủi ro, xảy ra thiệt hại thì cấp có thẩm quyền phải kịp thời xác định rõ nguyên nhân khách quan, chủ quan, đánh giá công tâm để xem xét, xử lý, nếu đã thực hiện đúng chủ trương, có động cơ trong sáng, vì lợi ích chung thì được xem xét miễn hoặc giảm nhẹ trách nhiệm.

1.2.4. Đảng viên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự, khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, hạn chế về năng lực hành vi dân sự khi xảy ra vi phạm thì không xử lý kỷ luật; tổ chức đảng có thẩm quyền phải làm thủ tục cho đảng viên ra khỏi Đảng.

1.2.5. Đảng viên là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc đảng viên là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.

1.2.6. Đảng viên bị bệnh nặng có hồ sơ điều trị nội trú, điều trị tích cực tại cơ sở y tế, có kết luận bệnh án của cơ quan y tế có thẩm quyền thì được hoãn, chờ đến khi sức khỏe hồi phục mới xem xét, xử lý kỷ luật.

Xem nội dung VB
Điều 8. Nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng

1. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm kỷ luật phải được xử lý công minh, chính xác, kịp thời; tất cả tổ chức đảng, đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng, nếu vi phạm đến mức phải kỷ luật đều phải xử lý kỷ luật nghiêm minh.

2. Đảng viên vi phạm pháp luật đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, không được xử lý nội bộ. Nếu làm thất thoát tài chính, tài sản của Đảng, Nhà nước, của tổ chức, cá nhân thì phải xem xét trách nhiệm và bồi hoàn.

3. Đảng viên sau khi chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng mới, nếu phát hiện hoặc bị tố cáo có vi phạm kỷ luật ở nơi sinh hoạt đảng trước đây mà chưa được xem xét, xử lý thì do tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng nơi quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý hoặc giao tổ chức đảng cấp dưới xem xét, xử lý, chỉ đạo xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

4. Việc thi hành kỷ luật phải căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, tác hại, ảnh hưởng, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể và các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, quyết định cho phù hợp và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó.

5. Kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể hoặc việc xử lý bằng pháp luật và ngược lại (trừ trường hợp có quy định khác). Tổ chức đảng sau khi xem xét, xử lý hoặc chỉ đạo việc xem xét, xử lý về kỷ luật đảng, chậm nhất 5 ngày phải chỉ đạo hoặc đề nghị với các tổ chức có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật về hành chính, đoàn thể hoặc xử lý hình sự cho đồng bộ, kịp thời.

Khi các tổ chức nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị - xã hội đình chỉ công tác hoặc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, hội viên, đoàn viên là đảng viên (kể cả quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật về hành chính của các cấp chính quyền hoặc bản án, quyết định của toà án) thì chậm nhất 5 ngày phải chủ động thông báo cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó để xem xét, xử lý kỷ luật đảng. Sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật về Đảng, nếu có thay đổi hình thức kỷ luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chỉ đạo việc xem xét lại hình thức kỷ luật về hành chính, đoàn thể.

6. Đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu phát hiện có vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền thi hành kỷ luật của các tổ chức đảng được thực hiện như đang đương chức.

7. Đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, bị bệnh nặng thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật. Trường hợp đảng viên vi phạm đã qua đời tổ chức đảng xem xét, không xử lý kỷ luật, trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

8. Tổ chức đảng quyết định kỷ luật oan, sai đối với tổ chức đảng, đảng viên phải thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó, đồng thời tự phê bình, kiểm điểm, rút kinh nghiệm; nếu vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên xem xét, quyết định.

9. Đảng viên chính thức vi phạm nghiêm trọng đến mức phải khai trừ thì phải kỷ luật khai trừ, không áp dụng biện pháp xoá tên, không chấp nhận việc xin ra khỏi Đảng.

10. Đảng viên dự bị vi phạm đến mức phải kỷ luật thì kỷ luật khiển trách hoặc cảnh cáo, khi hết thời hạn dự bị, chi bộ vẫn tiến hành xét công nhận đảng viên chính thức. Nếu vi phạm đến mức không còn đủ tư cách đảng viên thì xoá tên trong danh sách đảng viên.

11. Khi kỷ luật một tổ chức đảng phải xem xét trách nhiệm, xử lý kỷ luật đối với những đảng viên vi phạm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu tổ chức đảng.

12. Tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật oan phải được xin lỗi và phục hồi quyền lợi. Việc xin lỗi và phục hồi quyền lợi thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
2. Về thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm (Điều 10)

2.1. Trường hợp cấp ủy viên cùng cấp đồng thời là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên trực tiếp quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp trên giao. Sau khi cấp ủy biểu quyết đề nghị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo thì báo cáo để ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định; nếu là cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo ủy ban kiểm tra Trung ương xem xét, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2.2. Trường hợp biểu quyết đề nghị kỷ luật cách chức, khai trừ cấp ủy viên cùng cấp, sau khi cấp ủy biểu quyết đủ số phiếu theo quy định thì báo cáo ủy ban kiểm tra cấp trên để báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định. Ở cấp tỉnh ủy, Thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương thì báo cáo ủy ban kiểm tra Trung ương để báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Xem nội dung VB
Điều 10. Thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm

1. Thẩm quyền của cấp ủy, tổ chức đảng các cấp.

1.1. Chi bộ quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong chi bộ (kể cả cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa", sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ do chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao).

a) Sau khi chi bộ quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, phải báo cáo lên các cấp ủy mà đảng viên đó là thành viên và cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp ủy quản lý cán bộ.

b) Việc cách chức, khai trừ cấp ủy viên của chi bộ do chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

c) Đối với cấp ủy viên các cấp sinh hoạt tại chi bộ (từ cấp ủy viên đảng ủy cơ sở trở lên) và cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, nếu vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao mà phải áp dụng hình thức kỷ luật thì chi bộ đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.2. Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm thẩm tra việc đề nghị thi hành kỷ luật của chi bộ để báo cáo đề nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cấp trên quyết định theo thẩm quyền.

1.3. Ban thường vụ đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

1.4. Đảng ủy cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ, cách chức cấp ủy viên cấp dưới nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao; đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý nếu vi phạm nhiệm vụ chuyên môn đến mức phải kỷ luật thì đảng ủy cơ sở đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Trường hợp tất cả cấp ủy viên của chi bộ và của đảng bộ cơ sở đều bị thi hành kỷ luật thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên quyết định.

- Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên thì có quyền khai trừ đảng viên, nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

1.5. Ban thường vụ đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ nhưng không phải cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý.

1.6. Đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ; cách chức cấp ủy viên cấp dưới nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý. Khiển trách, cảnh cáo đối với cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao.

Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý.

1.7. Ban thường vụ tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp); quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp nhưng không phải đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý khi vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao; cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm nhiệm vụ do cấp ủy cùng cấp giao. Trường hợp cách chức, khai trừ cấp ủy viên cùng cấp thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

1.8. Cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên; quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cùng cấp (kể cả ủy viên ban thường vụ cấp ủy), đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ do cấp ủy giao.

1.9. Ban Bí thư, Bộ Chính trị quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện Ban Bí thư, Bộ Chính trị quản lý; khiển trách, cảnh cáo ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (kể cả ủy viên Bộ Chính trị, ủy viên Ban Bí thư, ủy viên dự khuyết Ban chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao. Trường hợp cách chức, khai trừ thì báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng xem xét, quyết định.

1.10. Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng; quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên, kể cả Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư.

2. Thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra các cấp.

2.1. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đảng viên trong đảng bộ (kể cả cấp ủy viên chi bộ, cấp ủy viên đảng ủy bộ phận, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp).

2.2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định các hình thức kỷ luật đảng viên (kể cả bí thư, phó bí thư, cấp ủy viên của chi bộ, đảng ủy bộ phận trực thuộc đảng bộ cơ sở hoặc cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp hoặc cán bộ do cấp ủy cấp trên quản lý). Quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp ủy cơ sở và cán bộ thuộc diện cấp ủy cơ sở quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.

2.3. Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ cấp ủy); đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp.

Quyết định các hình thức kỷ luật đối với đảng viên không phải là cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp hoặc cán bộ do cấp ủy tỉnh, thành và đảng ủy trực thuộc Trung ương quản lý.

2.4. Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy viên tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ), đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý nhưng không phải là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Quyết định các hình thức kỷ luật đối với các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ Đảng.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
3. Về thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm (Điều 11)

3.1. Cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định khiển trách, cảnh cáo cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới. Đảng ủy cơ sở, ban thường vụ đảng ủy cơ sở quyết định kỷ luật khiển trách, cảnh cáo chi ủy, chi bộ, đảng ủy bộ phận.

3.2. Ủy ban kiểm tra các cấp quyết định thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới (tổ chức đảng cách một cấp trở xuống) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, giải quyết tố cáo, giải quyết khiếu nại kỷ luật, xem xét thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên hoặc qua kiểm tra việc thi hành kỷ luật của tổ chức đảng cấp dưới, kiểm tra tài chính đảng.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm

1. Thẩm quyền của tổ chức đảng.

a) Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên có quyền kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới.

b) Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định.

c) Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Quyết định này phải báo cáo lên cấp ủy cấp trên trực tiếp và Ủy ban Kiểm tra Trung ương.

2. Thẩm quyền của ủy ban kiểm tra.

Ủy ban kiểm tra các cấp xem xét, kết luận, đề xuất với cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trong việc xử lý kỷ luật tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp; quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới (tổ chức đảng cách một cấp trở xuống).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
4. Về trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật (Điều 12)

4.1. Đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền gặp, nghe đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm trình bày ý kiến phải có từ 2 người, ghi biên bản và được báo cáo đầy đủ tại hội nghị xem xét, xử lý kỷ luật.

4.2. Trường hợp đại diện tổ chức đảng, đảng viên vi phạm khi được tổ chức đảng có thẩm quyền mời gặp nhưng không đến mà không có lý do chính đáng thì tổ chức đảng vẫn xem xét, quyết định thi hành kỷ luật theo quy định.

4.3. Trường hợp tổ chức đảng hoặc bí thư cấp ủy vi phạm đến mức phải xem xét, xử lý kỷ luật thì bí thư cấp ủy hoặc đại diện tổ chức đảng đó báo cáo để cấp ủy cấp trên trực tiếp cử đại diện chủ trì hội nghị xem xét, kỷ luật.

4.4. Đảng viên vi phạm là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý, khi xem xét xử lý kỷ luật phải kiểm điểm ở chi bộ và ở tổ chức đảng nơi đảng viên đó là thành viên hoặc có vi phạm; trường hợp đã chuyển công tác, nghỉ việc, nghỉ hưu hoặc chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng khác thì do trưởng đoàn kiểm tra hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định.

4.5. Trường hợp phải xử lý kỷ luật ở mức cao hơn hình thức cảnh cáo thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời phải thông báo bằng văn bản nội dung, tính chất, mức độ, tác hại và nguyên nhân vi phạm, đề xuất hình thức kỷ luật để cấp ủy quản lý đảng viên đó xem xét, quyết định xử lý kỷ luật; đồng thời báo cáo với cấp ủy cấp trên có thẩm quyền của tổ chức đảng nơi quản lý chính thức đảng viên đó biết và chỉ đạo.

4.6. Đảng viên có vi phạm ở tổ chức đảng sinh hoạt chính thức nhưng sau khi chuyển sinh hoạt đảng tạm thời mới bị phát hiện thì do cấp ủy nơi quản lý chính thức đảng viên đó xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng nơi đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời biết.

4.7. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng hành vi vi phạm thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên căn cứ nội dung vi phạm để thực hiện quy trình, thủ tục bỏ phiếu và quyết định thi hành kỷ luật mà không phải làm quy trình, thủ tục từ dưới lên.

4.8. Tổ chức đảng ban hành quyết định kỷ luật không đúng thẩm quyền, nội dung vi phạm hoặc quyết định xóa tên, chấp nhận cho xin ra khỏi Đảng, cho miễn nhiệm chức vụ, từ chức hoặc chấp nhận cho rút tên khỏi cấp ủy không đúng quy định thì cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp yêu cầu tổ chức đảng đó ban hành quyết định thu hồi, hủy bỏ quyết định không đúng quy định trước khi xem xét, kỷ luật và phải xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng và người đứng đầu tổ chức đảng đó.

4.9. Tổ chức đảng sau khi ban hành quyết định kỷ luật mà phát hiện kỷ luật không đúng thẩm quyền, không đúng quy trình, thủ tục hoặc nội dung vi phạm hoặc có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ việc thì phải chủ động xem xét lại quyết định kỷ luật của mình; trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kỷ luật đối với đảng viên mà tổ chức đảng đó đã bị sáp nhập, chia tách, kết thúc hoạt động thì tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng quản lý đảng viên trước đây và hiện nay xem xét, xử lý hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng quản lý đảng viên hiện nay xem xét, xử lý; nếu không có khiếu nại, chưa gây hậu quả thì không phải xem xét trách nhiệm.

4.10. Tổ chức đảng vi phạm kỷ luật thì cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, cơ quan lãnh đạo (thường trực cơ quan lãnh đạo) hoặc người đứng đầu của tổ chức đảng đó chuẩn bị nội dung kiểm điểm (xây dựng báo cáo, dự kiến nội dung, chương trình, thành phần mời dự hội nghị), báo cáo trước hội nghị tổ chức mình để kiểm điểm làm rõ nội dung, mức độ, tính chất, hậu quả, nguyên nhân của vi phạm, xác định trách nhiệm của tổ chức đảng, cá nhân có liên quan, biểu quyết tự nhận hình thức kỷ luật của tổ chức đảng và báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định. Đại diện của tổ chức đảng cấp trên trực tiếp quản lý tổ chức đảng vi phạm dự và chỉ đạo hội nghị.

4.11. Tổ chức đảng sau khi chuyển giao, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc nhiệm kỳ, kết thúc hoạt động mới phát hiện có vi phạm thì người đứng đầu tổ chức đảng nhận chuyển giao, sáp nhập, chia tách, kết thúc hoạt động hoặc tổ chức đảng cấp trên của các tổ chức đảng đó chuẩn bị nội dung kiểm điểm và thực hiện các nội dung khác như nêu trên.

4.12. Về kiểm điểm tổ chức đảng, đảng viên bị xử lý kỷ luật nhưng hết thời hiệu quy định hoặc có vi phạm nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật:

- Tổ chức đảng, đảng viên bị xử lý kỷ luật nhưng hết thời hiệu quy định hoặc tổ chức đảng, đảng viên bị tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận có vi phạm, khuyết điểm nhưng chưa đến mức phải xử lý kỷ luật thì phải làm bản tự kiểm điểm và xây dựng kế hoạch khắc phục vi phạm, khuyết điểm, hậu quả đã gây ra theo kết luận kiểm tra.

- Trường hợp tổ chức đảng, đảng viên do nhiều cấp ủy quản lý phải kiểm điểm thì trưởng đoàn kiểm tra báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định (kể cả cấp ủy viên).

- Tổ chức đảng trực tiếp quản lý tổ chức đảng, đảng viên vi phạm chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện hoặc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các thông báo kết luận và việc khắc phục những vi phạm, khuyết điểm. Tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm phải nghiêm túc chấp hành và báo cáo với tổ chức đảng có thẩm quyền việc chấp hành kết luận kiểm tra, giám sát theo mốc thời gian quy định.

Xem nội dung VB
Điều 12. Trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật

1. Trước khi quyết định kỷ luật, đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định kỷ luật nghe đảng viên vi phạm hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm trình bày ý kiến và ý kiến này được báo cáo đầy đủ (kèm theo bản tự kiểm điểm) khi tổ chức đảng có thẩm quyền họp xem xét, quyết định kỷ luật. Hoặc đại diện tổ chức đảng vi phạm, đảng viên vi phạm có thể trình bày ý kiến trực tiếp với tổ chức đảng có thẩm quyền tại hội nghị xem xét, quyết định kỷ luật.

Nếu đảng viên hoặc người đại diện tổ chức đảng vi phạm không trực tiếp trình bày ý kiến với đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền khi được yêu cầu thì báo cáo với tổ chức đảng đó bằng văn bản và phải nghiêm chỉnh chấp hành sau khi có quyết định kỷ luật.

2. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật đảng viên.

2.1. Đảng viên vi phạm kỷ luật phải kiểm điểm trước chi bộ, tự nhận hình thức kỷ luật; nếu từ chối kiểm điểm hoặc bị tạm giam, truy nã tổ chức đảng vẫn tiến hành xem xét kỷ luật. Trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.

2.2. Cấp ủy hướng dẫn đảng viên vi phạm kỷ luật chuẩn bị bản tự kiểm điểm. Hội nghị chi bộ thảo luận, góp ý và kết luận rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ và biểu quyết (đề nghị hoặc quyết định) kỷ luật. Đại diện cấp ủy tham dự hội nghị chi bộ xem xét kỷ luật đảng viên là cấp ủy viên hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy quản lý.

2.3. Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau thì cấp ủy và ủy ban kiểm tra có thẩm quyền trực tiếp xem xét, quyết định kỷ luật, không cần yêu cầu đảng viên đó phải kiểm điểm trước chi bộ: Vi phạm khi thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao; nội dung vi phạm liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước mà chi bộ không biết; vi phạm trước khi chuyển đến sinh hoạt ở chi bộ; vi phạm pháp luật đang bị khởi tố, tạm giam, truy nã, truy tố, xét xử.

2.4. Đảng viên sinh hoạt đảng tạm thời, nếu vi phạm kỷ luật thì cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt tạm thời có trách nhiệm xem xét, xử lý kỷ luật tới mức cảnh cáo. Sau khi xử lý kỷ luật phải thông báo bằng văn bản cho cấp ủy nơi đảng viên sinh hoạt chính thức biết.

2.5. Tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền khi phát hiện cấp ủy viên các cấp, đảng viên thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý có vi phạm phải chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới, trước hết là chi bộ xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền. Trường hợp tổ chức đảng cấp dưới không xem xét, xử lý hoặc xử lý không đúng mức thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, xử lý kỷ luật; đồng thời xem xét trách nhiệm của tổ chức đảng cấp dưới và người đứng đầu tổ chức đảng đó.

3. Trình tự xem xét, quyết định kỷ luật tổ chức đảng.

3.1. Tổ chức đảng vi phạm phải tự kiểm điểm, tự nhận hình thức kỷ luật và báo cáo cấp ủy cấp trên xem xét, quyết định.

3.2. Nếu tổ chức đảng sau khi chuyển giao, sáp nhập, chia tách hoặc kết thúc hoạt động mới phát hiện có vi phạm thì tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên của các tổ chức đảng đó xem xét, xử lý.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 4 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
5. Về kỷ luật cách chức đối với đảng viên (Điều 13)

5.1. Cấp ủy có ban thường vụ, trường hợp chỉ cách chức bí thư, phó bí thư thì còn chức Ủy viên Ban thường vụ. Cách chức Ủy viên Ban thường vụ thì còn chức cấp ủy viên. Cách chức cấp ủy viên thì không còn chức bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ. Nếu bị cách chức ở nhiệm kỳ trước (một, một số chức vụ hoặc cách tất cả các chức vụ) thì tổ chức đảng có thẩm quyền phải xem xét, quyết định cách chức một, một số hoặc tất cả các chức vụ ở nhiệm kỳ sau hoặc quyết định cho miễn nhiệm chức vụ, từ chức.

5.2. Cách chức chủ nhiệm, phó chủ nhiệm thì vẫn còn là ủy viên ủy ban kiểm tra. Cách chức ủy viên ủy ban kiểm tra thì không còn là chủ nhiệm, phó chủ nhiệm ủy ban kiểm tra của cấp ủy đó.

5.3. Chi bộ có chi ủy, nếu chỉ cách chức bí thư hoặc phó bí thư chi bộ thì còn chức chi ủy viên; nếu cách chức chi ủy viên thì đồng thời không còn là bí thư hoặc phó bí thư chi bộ.

5.4. Trường hợp vi phạm đã rõ, đảng viên thành khẩn nhận vi phạm, khuyết điểm, tự giác bồi thường, khắc phục hậu quả gây ra, có đơn xin thôi giữ các chức vụ đang đảm nhiệm, xin thôi việc thì xem xét, quyết định giảm nhẹ hình thức kỷ luật.

Xem nội dung VB
Điều 13. Kỷ luật cách chức đối với đảng viên

1. Đảng viên giữ nhiều chức vụ (kể cả chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ ở các nhiệm kỳ trước đó) vi phạm kỷ luật phải cách chức thì tùy mức độ, tính chất vi phạm mà cách một, một số hay tất cả các chức vụ hoặc phải khai trừ thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó quyết định.

2. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy (trừ Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng) vi phạm đến mức phải cách chức cấp ủy viên cao nhất hoặc khai trừ thì do ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của cấp ủy cấp cao nhất mà đảng viên đó là thành viên quyết định. Nếu phải cách chức cấp ủy viên ở một cấp ủy cấp dưới thì do ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.

3. Đảng viên tham gia nhiều cấp ủy, giữ nhiều chức vụ, bị kỷ luật cách chức một chức vụ đương nhiệm hoặc chức vụ trước đó, thì cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy có thẩm quyền phải xem xét các chức vụ khác, có thể cách chức hoặc cho thôi giữ một, một số hoặc tất cả các chức vụ khác.

4. Việc kỷ luật đối với ủy viên ủy ban kiểm tra là cấp ủy viên tiến hành như đối với cấp ủy viên. Nếu ủy viên ủy ban kiểm tra không phải là cấp ủy viên thì việc kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tiến hành như đối với cán bộ do cấp ủy cùng cấp quản lý; trường hợp kỷ luật cách chức, khai trừ do cấp ủy cùng cấp quyết định.

5. Cấp ủy viên vi phạm đến mức cách chức thì phải kỷ luật cách chức, không để thôi giữ chức, không chấp nhận cho rút khỏi cấp ủy.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
6. Về trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật (Điều 14)

6.1. Sau khi thảo luận thống nhất, việc bỏ phiếu biểu quyết thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên chỉ thực hiện một lần bằng hình thức bỏ phiếu kín (trừ trường hợp bị truy nã, tạm giam, bị Tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên).

6.2. Khi thực hiện kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên về hình thức kỷ luật cụ thể đối với tổ chức đảng, đảng viên vi phạm thì cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới bỏ phiếu kỷ luật phải theo đúng kết luận của tổ chức đảng cấp trên (về tính chất, mức độ vi phạm, hình thức kỷ luật), không được bỏ phiếu hình thức kỷ luật thấp hơn kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên (trừ trường hợp phát hiện tổ chức đảng, đảng viên có tình tiết mới dẫn đến làm thay đổi bản chất vụ việc). Trường hợp kết quả bỏ phiếu kỷ luật khác so với kết luận của tổ chức đảng cấp trên thì phải báo cáo tổ chức đảng cấp trên xem xét, cho ý kiến trước khi ban hành quyết định kỷ luật.

6.3. Việc cộng dồn phiếu chỉ thực hiện đối với việc biểu quyết ở cấp có thẩm quyền quyết định hình thức kỷ luật khi phiếu biểu quyết phân tán, không có hình thức kỷ luật cụ thể nào có đủ số phiếu theo quy định; trường hợp đã cộng dồn phiếu nhưng vẫn không có đủ số phiếu để quyết định hình thức kỷ luật theo quy định thì báo cáo tổ chức đảng có thẩm quyền cấp trên xem xét, quyết định (kèm theo hồ sơ liên quan đến việc xem xét, quyết định kỷ luật).

6.4. Đảng viên có nhiều chức vụ thì ghi tất cả các chức vụ trong Đảng từ khi thực hiện hành vi vi phạm đến thời điểm tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, kỷ luật vào phiếu biểu quyết; đối với hình thức kỷ luật chỉ cách chức một, một số chức vụ của đảng viên thì cộng dồn số phiếu đã biểu quyết từ hình thức kỷ luật cách chức vụ cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật cách chức vụ liền kề thấp hơn cho đến hình thức cách chức mà kết quả cộng dồn phiếu có đủ số lượng theo quy định thì lấy hình thức đó để quyết định (trừ hình thức kỷ luật cách chức tất cả các chức vụ trong Đảng).

6.5. Đảng viên vi phạm đến mức phải khai trừ hoặc tổ chức đảng vi phạm đến mức phải giải tán nhưng chưa đủ hai phần ba số đảng viên chính thức của chi bộ hoặc thành viên của tổ chức đảng bỏ phiếu đề nghị thì báo cáo và chuyên hồ sơ để tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 14. Trình tự, thủ tục, cách thức bỏ phiếu thi hành kỷ luật

1. Sau khi xem xét, kết luận tổ chức đảng, đảng viên có vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật thì tổ chức đảng phải bỏ phiếu biểu quyết hình thức kỷ luật bằng phiếu kín.

2. Tổ chức đảng và đảng viên vi phạm không thuộc thẩm quyền quyết định kỷ luật của cấp mình thì đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.

3. Cách tính số phiếu biểu quyết.

3.1. Kết quả biểu quyết quyết định các hình thức kỷ luật cụ thể mà không có hình thức kỷ luật nào đủ số phiếu theo quy định, thì cộng dồn số phiếu từ hình thức kỷ luật cao nhất xuống đến hình thức kỷ luật liền kề thấp hơn, đến hình thức nào mà kết quả có đủ số phiếu theo quy định thì quyết định kỷ luật bằng hình thức đó.

3.2. Quyết định kỷ luật hoặc đề nghị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đối với đảng viên; khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng phải được biểu quyết với sự đồng ý của trên một nửa số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó.

3.3. Trường hợp khai trừ đảng viên phải được ít nhất hai phần ba số đảng viên chính thức hoặc thành viên của tổ chức đảng đó nhất trí đề nghị và được sự nhất trí của trên một nửa số thành viên tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền quyết định.

3.4. Trường hợp giải tán tổ chức đảng phải được ít nhất hai phần ba số thành viên cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định với sự đồng ý của trên một nửa số thành viên.

3.5. Một nửa hay hai phần ba quy định ở trên được tính trên tổng số đảng viên chính thức hoặc thành viên có quyền biểu quyết của tổ chức đảng, không tính trên số thành viên có mặt trong cuộc họp:

a) Ở chi bộ là tổng số đảng viên chính thức (trừ số đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, tạm giam, truy tố, đảng viên đã được giới thiệu sinh hoạt tạm thời ở đảng bộ khác và đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng không có mặt tại cuộc họp); nếu đảng viên được giới thiệu sinh hoạt tạm thời, đảng viên đã được miễn công tác, sinh hoạt đảng đó có mặt ở cuộc họp, tham gia biểu quyết thì vẫn tính;

b) Ở cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra là tổng số cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ hoặc tổng số thành viên ủy ban kiểm tra đương nhiệm (trừ số thành viên đã chuyển sinh hoạt đảng tạm thời không có mặt tại hội nghị, bị đình chỉ sinh hoạt đảng, bị khởi tố, tạm giam, truy tố).
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 6 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
7. Về hiệu lực quyết định kỷ luật (Điều 15)

7.1. Chi bộ chỉ có bí thư chi bộ, nếu bí thư chi bộ bị xử lý kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ thì bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên quản lý trực tiếp để cử đại diện chủ trì hội nghị xem xét, kỷ luật. Sau khi biểu quyết quyết định kỷ luật, trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kết thúc hội nghị, chi bộ phải gửi báo cáo kết quả hội nghị (biên bản họp, bản tự kiểm điểm, phiếu biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật, biên bản kiểm phiếu của bí thư chi bộ) đến tổ chức đảng có thẩm quyền để ban hành quyết định kỷ luật.

7.2. Hội nghị công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải có đại diện tổ chức đảng ban hành quyết định (hoặc được ủy quyền công bố quyết định), đại diện tổ chức đảng quản lý tổ chức đảng hoặc đảng viên bị kỷ luật, đại diện tổ chức đảng bị kỷ luật hoặc đảng viên bị kỷ luật và lập biên bản lưu hồ sơ. Trường hợp đại diện tổ chức đảng hoặc đảng viên bị kỷ luật đã nhận được văn bản mời họp nhưng không đến hoặc có mặt tại hội nghị nhưng không nhận quyết định kỷ luật thì ghi vào biên bản, quyết định kỷ luật vẫn được công bố và có hiệu lực thi hành kể từ ngày công bố.

7.3. Đảng viên bị truy nã, bị tạm giam, bị Tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng ban hành quyết định kỷ luật ủy quyền hoặc công bố quyết định kỷ luật tại các tổ chức đảng mà đảng viên đã sinh hoạt trước khi bị đình chỉ sinh hoạt đảng.

7.4. Đảng viên bị kỷ luật khiển trách thì không được cơ cấu vào cấp ủy, bố trí làm cán bộ chủ chốt, bầu làm đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu bầu vào các chức vụ tương đương hoặc cao hơn khi quyết định kỷ luật chưa hết hiệu lực.

7.5. Trong thời gian chấp hành quyết định kỷ luật hoặc giải quyết khiếu nại kỷ luật, nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại hoặc khiếu nại nhưng sau đó rút đơn thì thời gian chấm dứt hiệu lực kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại được tính là sau một năm kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật cuối cùng đối với tổ chức đảng, đảng viên đó.

7.6. Trường hợp quyết định thay đổi hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên (kể cả do tổ chức đảng cấp dưới thực hiện không đúng quy định, do thay đổi hình thức kỷ luật hành chính, đoàn thể) thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật đầu tiên có hiệu lực.

Khi thay đổi hình thức kỷ luật từ khai trừ đối với đảng viên hoặc hình thức giải tán đối với tổ chức đảng thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật thay thế có hiệu lực.

7.7. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên không đúng với nội dung vi phạm, không đúng thẩm quyền, không đúng quy trình, thủ tục quy định (kể cả giải quyết khiếu nại kỷ luật) thì phải xem xét trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tham mưu cho tổ chức đảng có thẩm quyền ban hành quyết định kỷ luật nêu trên.

Xem nội dung VB
Điều 15. Hiệu lực quyết định kỷ luật

1. Quyết định kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm có hiệu lực kể từ ngày ký (trừ quyết định kỷ luật thuộc thẩm quyền của chi bộ).

2. Quyết định khiển trách, cảnh cáo đối với đảng viên vi phạm của chi bộ có hiệu lực ngay sau khi chi bộ công bố kết quả biểu quyết quyết định kỷ luật. Trong vòng 10 ngày, chi bộ ban hành quyết định kỷ luật giao cho đảng viên bị kỷ luật, báo cáo cấp trên và lưu hồ sơ. Quyết định kỷ luật của chi bộ (trong đảng bộ bộ phận, trong đảng bộ cơ sở), của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái. Đảng ủy cơ sở hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp không phải ra quyết định chuẩn y.

3. Tổ chức đảng có thẩm quyền sau khi ký quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật phải kịp thời công bố (trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức đảng cấp dưới công bố) chậm nhất 10 ngày kể từ ngày ký. Tổ chức đảng cấp dưới được ủy quyền chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận được ủy quyền phải công bố quyết định cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật hoặc khiếu nại kỷ luật. Nếu quá hạn trên phải báo cáo ngay với cấp có thẩm quyền quyết định.

4. Đề nghị của cấp dưới về kỷ luật cách chức, khai trừ đối với đảng viên và giải tán đối với tổ chức đảng nếu chưa được tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định và công bố thì đảng viên đó vẫn được sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy, tổ chức đảng đó vẫn được hoạt động.

5. Quyết định của cấp dưới về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải báo cáo lên cấp ủy, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp; nếu đảng viên vi phạm tham gia nhiều cơ quan lãnh đạo của Đảng thì phải báo cáo các cơ quan lãnh đạo cấp trên mà đảng viên đó là thành viên.

6. Quyết định của cấp trên về kỷ luật tổ chức đảng và đảng viên vi phạm phải được thông báo đến cấp dưới, nơi có tổ chức đảng và đảng viên vi phạm; trường hợp cần thông báo rộng hơn thì do cấp ủy có thẩm quyền quyết định.

7. Quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với tổ chức đảng hoặc đảng viên vi phạm phải được giao cho tổ chức đảng và đảng viên vi phạm để chấp hành. Nếu cần thông báo rộng hơn thì do cấp ủy hoặc tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật đối với tổ chức đảng, đảng viên quyết định.

8. Phạm vi thông báo các quyết định thi hành kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đối với đảng viên là cấp ủy viên các cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy quản lý đảng viên đó quyết định.

9. Đảng viên bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức bao gồm cả chức vụ do đại hội, cấp ủy, ủy ban kiểm tra bầu, do chỉ định hoặc bổ nhiệm, trong vòng một năm kể từ ngày quyết định có hiệu lực, không được quy hoạch, không được bầu vào cấp ủy, không được chỉ định, bổ nhiệm vào các chức vụ tương đương và cao hơn.

10. Sau một năm kể từ ngày quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật có hiệu lực (trừ quyết định kỷ luật khai trừ đối với đảng viên hoặc quyết định kỷ luật giải tán đối với tổ chức đảng), nếu tổ chức đảng, đảng viên không khiếu nại, không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực.

11. Trường hợp quyết định thay đổi hình thức kỷ luật thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật đầu tiên có hiệu lực.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
8. Về thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật (Điều 16)

8.1. Đảng viên bị tuyên phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ thì tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ để xem xét, xử lý kỷ luật cho phù hợp.

8.2. Đảng viên có hành vi vi phạm pháp luật mà cơ quan bảo vệ pháp luật kết luận chưa đến mức xử lý hình sự hoặc đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; đã có kết quả xử lý đối với đảng viên có hành vi phạm tội bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì cơ quan bảo vệ pháp luật phải có văn bản thông báo cho cấp ủy, tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên trong thời hạn 15 ngày sau khi có quyết định về hình thức xử lý hành vi vi phạm pháp luật đó theo quy định của pháp luật.

8.3. Trường hợp đảng viên bị truy nã, tạm giam hoặc bị Tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy hoặc ủy ban kiểm tra báo cáo đề xuất (bằng văn bản) để tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, quyết định kỷ luật, không phải làm quy trình, thủ tục từ dưới lên, không phải bỏ phiếu kín.

Đối với đảng viên bị khởi tố, truy tố trong thời gian chờ xét xử, tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ kết luận, kiến nghị của các cơ quan tố tụng để xem xét, kết luận và xử lý kỷ luật (không phải gặp đảng viên).

Xem nội dung VB
Điều 16. Kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật

1. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giữ, bắt, khám xét khẩn cấp, khởi tố bị can hoặc bản án có hiệu lực pháp luật đối với công dân là đảng viên thì chậm nhất là 3 ngày, thủ trưởng cơ quan đó có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng trực tiếp quản lý đảng viên đó.

2. Đảng viên bị khởi tố, truy tố hoặc bị tạm giam hoặc do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật thì tổ chức đảng có thẩm quyền chủ động, kịp thời kiểm tra, kết luận và xem xét, xử lý kỷ luật đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý, không chờ kết luận hoặc tuyên án của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; không cần quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt mới xem xét, xử lý kỷ luật. Sau khi có bản án hoặc quyết định của tòa án hoặc kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán, nếu thấy cần thiết, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật xem xét lại việc kỷ luật đảng đối với đảng viên đó.

3. Đảng viên có vi phạm bị truy nã, tạm giam hoặc bị tòa án tuyên phạt từ hình phạt cải tạo không giam giữ trở lên thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xóa tên trong danh sách đảng viên (đối với đảng viên dự bị), không phải theo quy trình thi hành kỷ luật. Tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xóa tên đảng viên thông báo bằng văn bản cho chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt và các tổ chức đảng nơi đảng viên đó là thành viên. Đảng viên, cấp ủy viên bị tòa án tuyên phạt hình phạt thấp hơn hình phạt cải tạo không giam giữ, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét lại quyết định xử lý kỷ luật theo đúng quy định.

4. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án các vụ án, vụ việc tham nhũng, kinh tế, nếu phát hiện vi phạm pháp luật liên quan đến cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý thì người đứng đầu cấp ủy của các cơ quan, đơn vị phải báo cáo ngay cho đồng chí Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực là Thường trực Ban Bí thư, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Trưởng Ban Nội chính Trung ương để tham mưu cho đồng chí Tổng Bí thư, Trưởng Ban Chỉ đạo chỉ đạo xử lý; đồng thời chuyển ngay hồ sơ, tài liệu liên quan đến Ủy ban Kiểm tra Trung ương để kiểm tra, xử lý theo quy định của Đảng.

5. Đảng viên bị kết án oan, sai đã được tòa án quyết định hủy bỏ bản án hoặc thay đổi mức án, cơ quan có thẩm quyền đình chỉ vụ án thì các tổ chức đảng có thẩm quyền phải kịp thời xem xét lại quyết định kỷ luật đối với đảng viên đó, kể cả trường hợp đã chết.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 8 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
III- Thi hành kỷ luật
...
9. Về kỷ luật giải tán tổ chức đảng (Điều 17)

9.1. Đảng viên vi phạm thuộc tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán nhưng chưa đến mức phải khai trừ thì tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật căn cứ nội dung, mức độ, tính chất, hậu quả và nguyên nhân vi phạm của từng đảng viên mà xem xét, xử lý kỷ luật trước khi quyết định chuyển sinh hoạt đảng hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng. Những đảng viên vi phạm đến mức phải kỷ luật khai trừ thì phải khai trừ, tổ chức đảng có thẩm quyền kỷ luật ra quyết định khai trừ từng đảng viên.

9.2. Đảng viên đang bị đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán thì trong thời hạn 30 ngày, tổ chức đảng quản lý hồ sơ của đảng viên phải bàn giao đầy đủ hồ sơ cho tổ chức đảng quản lý đảng viên, cấp ủy viên được chuyển đến sinh hoạt để quản lý và làm thủ tục quyết định cho đảng viên trở lại sinh hoạt đảng theo quy định; đối với cấp ủy viên, khi tổ chức đảng bị giải tán thì không còn là cấp ủy viên của tổ chức đảng đó nữa, không phải làm thủ tục cho cấp ủy viên trở lại sinh hoạt cấp ủy.

Xem nội dung VB
Điều 17. Kỷ luật giải tán tổ chức đảng

1. Chỉ giải tán một tổ chức đảng khi tổ chức đảng đó có hành động chống đối chủ trương, quy định của Đảng; vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật của Nhà nước.

2. Những tổ chức đảng vi phạm một trong các nội dung sau đây thì giải tán.

a) Có hành động chống đối quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng với các hành vi cụ thể như: Tổ chức, kích động, xúi giục, cưỡng bức quần chúng mít tinh, biểu tình trái với quy định của pháp luật; xuyên tạc sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng; có hành động cụ thể chống Đảng.

b) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng hoặc pháp luật Nhà nước với các hành vi như: Bỏ ba kỳ liên tiếp không sinh hoạt; cố ý không chấp hành chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; chia rẽ bè phái, mất đoàn kết nghiêm trọng, không còn vai trò và tác dụng lãnh đạo đối với địa phương, đơn vị.

3. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp lập tổ chức đảng mới hoặc giới thiệu sinh hoạt đảng cho số đảng viên còn lại.

4. Đối với cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy bị kỷ luật giải tán, cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét xử lý kỷ luật những thành viên của tổ chức đảng đó và chỉ định cấp ủy, cấp ủy bầu ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra và chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 9 Mục 3 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 4 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
IV- Giải quyết tố cáo

1. Về thẩm quyền giải quyết tố cáo (Điều 18)

Việc giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng cấp dưới do tổ chức đảng cấp trên trực tiếp giải quyết (Ủy ban kiểm tra, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy). Việc giải quyết tố cáo đối với đảng viên theo phân cấp quản lý cán bộ. Ban thường vụ cấp ủy và cấp ủy được quy định là một cấp giải quyết tố cáo, trước hết thuộc trách nhiệm của ban thường vụ cấp ủy; trường hợp thật sự cần thiết ban thường vụ cấp ủy báo cáo và đề nghị cấp ủy trực tiếp giải quyết tố cáo.

Xem nội dung VB
Điều 18. Thẩm quyền giải quyết tố cáo

1. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng và đảng viên thuộc phạm vi quản lý của cấp ủy cùng cấp. Tổ chức đảng có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên thuộc phạm vi phụ trách. Chi bộ có nhiệm vụ giải quyết tố cáo đối với đảng viên thuộc phạm vi quản lý.

2. Trường hợp đảng viên là cấp ủy viên các cấp hoặc cán bộ thuộc diện cấp ủy các cấp quản lý đã nghỉ hưu, từ chức, miễn nhiệm hoặc cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, nếu bị tố cáo vi phạm khi đang công tác thì thẩm quyền giải quyết tố cáo được thực hiện như đang đương chức.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 4 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 4 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
IV- Giải quyết tố cáo
...
2. Về nguyên tắc giải quyết tố cáo (Điều 19)

2.1. Đảng viên mới được phát hiện hoặc bị tố cáo vi phạm trước khi kết nạp vào Đảng hoặc khi cơ quan, tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia tách, giải thể thì tổ chức đảng quản lý đảng viên đó kiểm tra, xem xét xử lý theo quy định của Đảng.

2.2. Đơn tố cáo của công dân (kể cả đảng viên) phải ghi rõ họ tên, địa chỉ, ký tên hoặc điểm chỉ, trình bày trung thực sự việc, chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo và bằng chứng (nếu có) của mình. Nếu tố cáo trực tiếp thì phải được ghi lại thành văn bản, người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo.

2.3. Tổ chức đảng hoặc đảng viên bị tố cáo phải trình bày trung thực, đầy đủ, kịp thời những vấn đề bị tố cáo, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu, hiện vật có liên quan cho đoàn giải quyết tố cáo; tự giác nhận khuyết điểm, vi phạm (nếu có) và có quyền sử dụng bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo không đúng hoặc vu khống; không được đối phó, gây khó khăn, trở ngại cho đoàn giải quyết tố cáo, không được truy tìm, trấn áp, trù dập, trả thù người tố cáo.

2.4. Việc thông báo kết luận giải quyết tố cáo bằng hình thức trực tiếp (tại buổi làm việc), trường hợp cần thiết thì trích nội dung kết luận giải quyết tố cáo bằng văn bản hoặc cung cấp biên bản làm việc để trả lời người tố cáo được biết (trừ nội dung tố cáo có liên quan đến bí mật của Đảng và Nhà nước hoặc liên quan đến các vụ việc, tài liệu chưa được phép công bố).

2.5. Người tố cáo được quyền xin rút một, một số nội dung tố cáo hoặc rút toàn bộ đơn tố cáo bằng văn bản (phải lập biên bản, ký xác nhận của người tố cáo) trước khi tổ chức đảng giải quyết tố cáo ra kết luận.

2.6. Tổ chức đảng có thẩm quyền chấp nhận cho kết thúc giải quyết một phần hoặc toàn bộ nội dung đơn tố cáo khi người tố cáo có đơn tự nguyện hoặc trong biên bản làm việc xin rút một phần hay rút toàn bộ nội dung đơn tố cáo.

2.7. Nếu người tố cáo xin rút đơn tố cáo hoặc một số nội dung trong đơn tố cáo, nhưng tổ chức đảng có thẩm quyền xác định nội dung tố cáo có cơ sở thì thực hiện nắm tình hình để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.

2.8. Nếu có cơ sở khẳng định hoặc phát hiện người tố cáo bị ép buộc, đe dọa, mua chuộc thì tổ chức đảng có thẩm quyền không đồng ý cho rút đơn tố cáo mà tiếp tục giải quyết tố cáo và phải có biện pháp hoặc yêu cầu cơ quan chức năng có biện pháp bảo vệ người tố cáo; quyết định kiểm tra hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với người tố cáo bị mua chuộc và người mua chuộc.

2.9. Trong quá trình giải quyết tố cáo nếu phát hiện đối tượng bị tố cáo có dấu hiệu vi phạm khác thì chuyển sang kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, đưa nội dung tố cáo thành nội dung kiểm tra vào báo cáo chung về kết quả kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm và kết luận; trích nguyên kết luận kiểm tra liên quan đến nội dung tố cáo để trả lời người tố cáo; lập hồ sơ kết thúc việc giải quyết tố cáo.

2.10. Đơn tố cáo nặc danh, giấu tên, mạo tên có nêu cụ thể địa chỉ, đối tượng bị tố cáo, có nội dung rõ ràng thì tổ chức đảng có thẩm quyền giao nắm tình hình để kiểm tra hoặc giám sát chuyên đề.

2.11. Không giải quyết tố cáo đối với người tố cáo tự nguyện xin rút đơn, đã được tổ chức đảng có thẩm quyền cho rút đơn hoặc đã xem xét, kết luận nhưng tố cáo lại nội dung cũ mà không có thêm tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất vụ việc.

2.12. Tổ chức đảng có thẩm quyền phải thông báo cho người tố cáo biết lý do đơn tố cáo không được giải quyết bằng văn bản hoặc gặp trực tiếp (có biên bản làm việc); làm thủ tục kết thúc việc giải quyết tố cáo theo quy định.

2.13. Tổ chức đảng giải quyết tố cáo phải xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước những trường hợp sau: Truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, không xem xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố cáo; để lộ tên, nơi công tác hoặc cư trú của người tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để bôi nhọ, xuyên tạc, thông tin sai sự thật, tố cáo mang tính bịa đặt, vu khống, đả kích, gây dư luận xấu, ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của tổ chức, cá nhân liên quan, gây mất đoàn kết nội bộ.

2.14. Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá nhân, bảo vệ vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của mình và vợ (hoặc chồng), cha, mẹ, con của người tố cáo.

2.15. Tổ chức đảng giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm của vợ (hoặc chồng), cha, mẹ, con của người tố cáo thuộc quyền quản lý; trường hợp không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.

2.16. Tổ chức đảng giải quyết tố cáo quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết khi có căn cứ cho thấy vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của vợ (hoặc chồng), cha, mẹ, con của người tố cáo đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại hoặc bị trù dập, phân biệt đối xử.

2.17. Trường hợp đảng viên đã chuyển sinh hoạt đảng sang tổ chức đảng khác; tổ chức đảng đã hợp nhất, sáp nhập, chia tách, kết thúc hoạt động nếu bị tố cáo vi phạm ở nơi sinh hoạt đảng hoặc khi hoạt động trước đây mà chưa được xem xét, giải quyết thì tổ chức đảng cấp trên của các đảng bộ nơi quản lý tổ chức đảng, đảng viên trước đây và hiện nay giải quyết hoặc chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.

2.18. Những nội dung tố cáo mà ủy ban kiểm tra chưa đủ điều kiện xem xét thì kiến nghị cấp ủy cùng cấp yêu cầu cơ quan tham mưu cấp ủy cùng cấp, tổ chức đảng trực thuộc giải quyết hoặc phối hợp giải quyết và trao đổi, cung cấp kết luận để ủy ban kiểm tra xem xét, xử lý hoặc xem xét, đề nghị xử lý trách nhiệm của tổ chức đảng, đảng viên liên quan đến vi phạm (nếu có). Cụ thể:

- Ban Tổ chức cấp ủy chủ trì giải quyết những nội dung tố cáo liên quan đến tiêu chuẩn chính trị.

- Ban Tuyên giáo và Dân vận chủ trì giải quyết những nội dung tố cáo liên quan đến quan điểm, tư tưởng chính trị, lĩnh vực báo chí, xuất bản, văn hóa - văn nghệ, công tác trí thức; việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và chính sách về dân tộc, tôn giáo.

- Ban Nội chính tham mưu, giúp cấp ủy chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan có chức năng giải quyết những nội dung tố cáo liên quan đến khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án; chủ trì hoặc chỉ đạo giải quyết những nội dung tố cáo liên quan đến phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Ban Chính sách, chiến lược Trung ương tham mưu, giúp Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan có chức năng giải quyết những nội dung tố cáo liên quan đến lĩnh vực kinh tế - xã hội theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Đảng ủy Chính phủ chỉ đạo giải quyết những nội dung tố cáo liên quan đến quản lý nhà nước theo quy định của Luật Tố cáo.

- Đảng ủy Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân; Công an nhân dân, Tư pháp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, chỉ đạo giải quyết và kết luận những nội dung tố cáo liên quan đến việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

- Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội chỉ đạo giải quyết và kết luận những nội dung tố cáo liên quan về việc chấp hành điều lệ đoàn thể mình.

Ngoài các nội dung nêu trên, tùy nội dung, đối tượng tố cáo và tình hình thực tiễn, ủy ban kiểm tra các cấp tham mưu cho cấp ủy cùng cấp chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác giải quyết tố cáo theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 19. Nguyên tắc giải quyết tố cáo

1. Khi nhận được tố cáo, cơ quan nhận đơn phải phân loại, giải quyết các trường hợp thuộc phạm vi trách nhiệm hoặc phối hợp với các tổ chức đảng có thẩm quyền để giải quyết; nếu không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì chuyển đến các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giải quyết các đơn tố cáo.

2. Thời hạn giải quyết tố cáo: Chậm nhất 60 ngày đối với cấp tỉnh, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương trở xuống; 90 ngày đối với cấp Trung ương, kể từ ngày ký quyết định giải quyết tố cáo.

Trường hợp vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 1 lần nhưng không quá 30 ngày, đồng thời phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo, tổ chức có liên quan biết. Sau khi giải quyết xong, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành thông báo kết luận giải quyết tố cáo phải thông báo cho người tố cáo biết kết quả giải quyết tố cáo bằng hình thức thích hợp.

3. Trường hợp tố cáo có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, Ủy ban kiểm tra báo cáo cấp ủy cùng cấp chỉ đạo phối hợp giải quyết.

4. Trường hợp người tố cáo xin rút nội dung tố cáo thì tổ chức đảng giải quyết tố cáo không xem xét, giải quyết nội dung tố cáo đó, trừ trường hợp có căn cứ xác định người tố cáo bị đe dọa, ép buộc, mua chuộc.

5. Tổ chức đảng quản lý đối tượng bị tố cáo phải bảo đảm quyền dân chủ của đảng viên và quần chúng trong việc giám sát, tố cáo, phản ảnh về tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm. Phối hợp và thực hiện yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết tố cáo. Trong thời gian đang giải quyết, chưa kết luận thì tổ chức đảng quản lý đảng viên phải bảo đảm các quyền của đảng viên, của tổ chức đảng bị tố cáo; giáo dục và tạo điều kiện để đảng viên, tổ chức đảng thực hiện nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng giải quyết tố cáo.

6. Những người lợi dụng việc tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo bịa đặt, đả kích, chia rẽ bè phái, gây rối nội bộ, tố cáo nhiều lần có dụng ý xấu phải được xem xét, xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước.

7. Không giải quyết đơn tố cáo nặc danh, giấu tên, mạo tên, không rõ địa chỉ, không rõ nội dung và đơn tố cáo có tên đã được cấp có thẩm quyền xem xét, kết luận hoặc đã có thông báo không xem xét, giải quyết; đơn tố cáo do người tố cáo đã tự nguyện rút đơn nay tiếp tục tố cáo lại nhưng không có thêm nội dung, tài liệu, chứng cứ mới làm thay đổi bản chất sự việc; đơn tố cáo có tên nhưng nội dung không cụ thể, không có căn cứ để thẩm tra, xác minh; đơn tố cáo có tên nhưng trong nội dung của đơn không chứa đựng, phản ánh nội dung tố cáo đối với đảng viên, tổ chức đảng; đơn tố cáo không phải do người tố cáo trực tiếp ký tên; đơn tố cáo có từ hai người trở lên cùng ký tên; đơn tố cáo của người không có năng lực hành vi dân sự.

Nếu đơn tố cáo giấu tên, mạo tên nhưng rõ địa chỉ, đối tượng và nội dung tố cáo thì tổ chức đảng có thẩm quyền nắm tình hình để làm cơ sở kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng viên bị tố cáo.

8. Tổ chức đảng và đảng viên nhận được tố cáo phải bảo đảm bí mật cho người tố cáo, hướng dẫn người tố cáo thực hiện đúng quy định của Đảng, Nhà nước và có biện pháp bảo vệ người tố cáo. Không để người bị tố cáo chủ trì giải quyết tố cáo đối với mình. Không để người tố cáo hoặc người có liên quan đến tố cáo giải quyết tố cáo.

9. Cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp giải quyết tố cáo phải xử lý hoặc đề nghị xử lý nghiêm những trường hợp sau: Truy tìm, trù dập, trả thù người tố cáo; cản trở, không xem xét, giải quyết tố cáo; bao che những việc làm sai trái của đối tượng bị tố cáo; để lộ tên người tố cáo cho đối tượng bị tố cáo biết, để lộ tên người tố cáo, nội dung tố cáo cho người không có trách nhiệm biết; lợi dụng tố cáo để xuyên tạc sự thật, vu khống, tố cáo mang tính bịa đặt, đả kích, gây dư luận xấu đối với người khác.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 4 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 5 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
V- Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng

1. Về thẩm quyền, trách nhiệm (Điều 21)

1.1. Việc giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thông thường được tiến hành tuần tự từ dưới lên, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy được quy định là một cấp giải quyết khiếu nại. Việc giải quyết khiếu nại trước hết thuộc trách nhiệm của ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy; trường hợp thật sự cần thiết thì ban thường vụ cấp ủy báo cáo và đề nghị cấp ủy trực tiếp giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng.

1.2. Đảng viên là cấp ủy viên, cán bộ thuộc diện đảng ủy cơ sở quản lý bị chi bộ kỷ luật thì ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở hoặc ban thường vụ đảng ủy cơ sở (nơi không có ban thường vụ đảng ủy là đảng ủy cơ sở) là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu; đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cấp trên quản lý bị chi bộ kỷ luật thì ủy ban kiểm tra của cấp ủy cấp trên quản lý đảng viên đó là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu; nếu là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì ủy ban kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu.

1.3. Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy đã quyết định kỷ luật thì ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu. Trường hợp Ủy ban Kiểm tra Trung ương giải quyết khiếu nại kỷ luật, quyết định thay đổi bằng hình thức khai trừ, nếu đảng viên có khiếu nại thì Ban Bí thư là cấp giải quyết cuối cùng.

1.4. Chi bộ chỉ có bí thư, nếu bí thư bị chi bộ (trực thuộc đảng bộ cơ sở) kỷ luật có khiếu nại hoặc bí thư chi bộ trực thuộc đảng bộ bộ phận bị chi bộ kỷ luật có khiếu nại thì ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở hoặc ban thường vụ đảng ủy cơ sở (nơi không có ban thường vụ là đảng ủy cơ sở) là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu.

1.5. Về giải quyết khiếu nại kỷ luật tổ chức đảng

1.5.1. Tổ chức đảng bị kỷ luật khiển trách, cảnh cáo có khiếu nại thì ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức đảng bị kỷ luật là cấp giải quyết khiếu nại lần đầu; ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên của tổ chức đảng đã giải quyết khiếu nại lần đầu là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật tiếp theo.

1.5.2. Tổ chức đảng bị kỷ luật giải tán nếu có khiếu nại thì ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên của tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu. Ở Trung ương, cấp giải quyết khiếu nại tiếp theo là Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật cuối cùng.

1.5.3. Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cùng cấp là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu đối với tổ chức đảng do ủy ban kiểm tra cùng cấp quyết định kỷ luật; Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng do ủy ban kiểm tra Trung ương quyết định kỷ luật.

1.5.4. Trường hợp tổ chức đảng kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm đã hợp nhất, sáp nhập hoặc kết thúc hoạt động mà tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật khiếu nại trong thời hạn quy định thì tổ chức đảng tiếp nhận hợp nhất, sáp nhập (nếu thuộc thẩm quyền) hoặc tổ chức đảng cấp trên của tổ chức đảng đã kỷ luật hoặc đã giải quyết khiếu nại (sau khi hợp nhất, sáp nhập hoặc kết thúc hoạt động) giải quyết khiếu nại.

Khi tổ chức đảng có thẩm quyền đang giải quyết khiếu nại kỷ luật mà tổ chức đảng nơi đảng viên đó đang sinh hoạt thực hiện hợp nhất, sáp nhập hoặc kết thúc hoạt động thì tổ chức đảng đang giải quyết khiếu nại đề nghị tổ chức đảng cấp trên chỉ đạo tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 21. Thẩm quyền, trách nhiệm

1. Việc giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng được tiến hành từ ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy từ cấp cơ sở trở lên.

2. Ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy là cấp giải quyết khiếu nại kỷ luật lần đầu của tổ chức đảng đối với quyết định kỷ luật của ủy ban kiểm tra cùng cấp.

3. Ủy ban Kiểm tra Trung ương là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với các hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức đảng viên; Ban Bí thư là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng đối với hình thức kỷ luật khai trừ đảng viên; khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng do cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Trung ương trở xuống quyết định.

4. Đối với các hình thức kỷ luật do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Kiểm tra Trung ương quyết định thì Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp giải quyết khiếu nại cuối cùng.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng là cấp quyết định kỷ luật cuối cùng, sau khi xem xét, kết luận phải biểu quyết bằng phiếu kín việc quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Việc tính số phiếu biểu quyết để quyết định hình thức kỷ luật thực hiện như quy định tại Khoản 3, Điều 14 của Quy định này.

5. Đối với trường hợp tổ chức đảng vừa ban hành quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại, nhưng do yêu cầu về tổ chức phải chuyển giao, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc kết thúc nhiệm kỳ hoạt động, mới phát sinh đơn khiếu nại thì tổ chức đảng tiếp nhận việc chuyển giao, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc hết nhiệm kỳ hoạt động đó thực hiện việc giải quyết khiếu nại tiếp theo.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 5 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 5 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
V- Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng
...
2. Về phạm vi, đối tượng giải quyết khiếu nại (Điều 23)

2.1. Chỉ giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật, về nguyên tắc, thủ tục, quy trình và thẩm quyền thi hành kỷ luật, giải quyết khiếu nại kỷ luật; các trường hợp khiếu nại không thuộc phạm vi, trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết thì tổ chức đảng phải chuyển các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định.

2.2. Khi giải quyết khiếu nại phải xác định rõ nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ so với hình thức kỷ luật đã quyết định để thảo luận thống nhất, biểu quyết tập trung không bị phân tán.

2.3. Quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật không đúng thẩm quyền thì tổ chức đảng giải quyết khiếu nại yêu cầu tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hủy bỏ quyết định kỷ luật, quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật và đề nghị tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định.

2.4. Đơn vừa khiếu nại, vừa tố cáo thì tổ chức đảng chỉ giải quyết nội dung khiếu nại và hướng dẫn người khiếu nại thực hiện quyền tố cáo theo quy định.

2.5. Nếu đảng viên tự nguyện xin rút đơn khiếu nại (bằng văn bản) thì tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét cho rút đơn khiếu nại và kết thúc việc giải quyết (phải lập biên bản có ký xác nhận của người khiếu nại).

2.6. Đơn khiếu nại về xử lý kỷ luật hành chính, lịch sử chính trị, xác định tuổi đảng, xoá tên trong danh sách đảng viên thì chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết và báo cho người khiếu nại biết bằng văn bản.

2.7. Tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật biết lý do đơn khiếu nại không được giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 23. Phạm vi, đối tượng giải quyết khiếu nại

1. Giải quyết khiếu nại về nội dung vi phạm, hình thức kỷ luật trong quyết định kỷ luật và về nguyên tắc, thủ tục, quy trình, thẩm quyền thi hành kỷ luật mà tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại. Trong quá trình giải quyết, nếu phát hiện đảng viên khiếu nại có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn tố cáo thì cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, quyết định.

2. Đảng viên bị kỷ luật có khiếu nại chưa được giải quyết hoặc đang giải quyết đã qua đời thì tổ chức đảng vẫn xem xét, giải quyết; nếu thân nhân (cha, mẹ; vợ hoặc chồng; con; anh, chị, em ruột) đề nghị cho biết kết quả thì thông báo kết quả giải quyết khiếu nại bằng văn bản cho tổ chức đảng nơi cư trú và thân nhân người đó biết.

3. Không giải quyết những trường hợp khiếu nại sau: Quá thời hạn khiếu nại theo quy định; đang được cấp trên có thẩm quyền giải quyết; đã được cấp có thẩm quyền cao nhất xem xét, kết luận, quyết định; bị tòa án quyết định hình phạt từ cải tạo không giam giữ trở lên chưa được tòa án có thẩm quyền quyết định hủy bỏ bản án; khiếu nại hộ, khiếu nại khi chưa nhận được quyết định kỷ luật bằng văn bản của tổ chức đảng có thẩm quyền; từ chối nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng; đã chuyển sinh hoạt đảng chính thức sang tổ chức đảng khác không cùng đảng bộ cấp trên trực tiếp xong mới làm đơn khiếu nại.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 5 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 5 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
V- Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng
...
3. Về trình tự, thủ tục, phương pháp tiến hành (Điều 26)

3.1. Biểu quyết đề nghị hình thức kỷ luật bằng phiếu kín tại tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật trước đó chỉ áp dụng đối với trường hợp cần phải thay đổi hình thức kỷ luật (tăng, giảm hoặc xoá hình thức kỷ luật); nếu đề nghị giữ nguyên hình thức kỷ luật như quyết định của cấp dưới thì tổ (đoàn) kiểm tra của tổ chức đảng giải quyết khiếu nại trao đổi thống nhất bằng văn bản với tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật hoặc giải quyết khiếu nại kỷ luật gần nhất, không cần bỏ phiếu lại.

3.2. Đối tượng bị kỷ luật là cấp ủy viên cùng cấp hoặc tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cùng cấp quản lý có khiếu nại thì trưởng đoàn giải quyết khiếu nại kỷ luật là Ủy viên Ban thường vụ cấp ủy trở lên; ở Trung ương nếu đối tượng khiếu nại là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng hoặc tổ chức đảng trực thuộc Trung ương thì trưởng đoàn giải quyết khiếu nại kỷ luật là Ủy viên Ban Bí thư hoặc Ủy viên Bộ Chính trị.

3.3. Đoàn giải quyết khiếu nại kỷ luật do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy thành lập làm việc với đại diện tổ chức đảng đã quyết định kỷ luật, đã giải quyết khiếu nại để tiến hành thẩm tra, xác minh; tùy nội dung, tính chất vụ việc, trưởng đoàn giải quyết khiếu nại quyết định nội dung, kế hoạch, lịch làm việc với các tổ chức đảng có thẩm quyền đã quyết định kỷ luật hoặc đã giải quyết khiếu nại (nếu dự kiến có sự thay đổi về nội dung, hình thức kỷ luật hoặc tình tiết mới dẫn đến thay đổi bản chất vụ việc) hoặc tổ chức đảng giải quyết khiếu nại kỷ luật gần nhất (nếu dự kiến giữ nguyên hình thức kỷ luật).

3.4. Trước khi tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định giải quyết khiếu nại họp để xem xét, bỏ phiếu quyết định kỷ luật thì đại diện tổ chức đảng có thẩm quyền gặp, nghe ý kiến của đối tượng khiếu nại, của đại diện cấp ủy, tổ chức đảng quản lý trực tiếp tổ chức đảng, đảng viên bị kỷ luật và báo cáo đầy đủ ý kiến đó tại cuộc họp.

Xem nội dung VB
Điều 26. Trình tự, thủ tục, phương pháp tiến hành

1. Sau khi xem xét, kết luận, tổ chức đảng phải biểu quyết bằng phiếu kín quyết định hình thức kỷ luật cụ thể. Trường hợp biểu quyết quyết định hình thức kỷ luật cụ thể không đủ số phiếu theo quy định thì báo cáo tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền giải quyết của ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (kể cả Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương) thì ủy ban kiểm tra phối hợp với văn phòng cấp ủy và các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cùng cấp hoặc các tổ chức đảng có liên quan giúp ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy (ở Trung ương là Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương) lập đoàn (tổ) giải quyết khiếu nại. Đoàn (tổ) giải quyết khiếu nại có trách nhiệm giải quyết và chuẩn bị hồ sơ vụ việc khiếu nại trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

3. Ủy ban kiểm tra sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo ban thường vụ cấp ủy cùng cấp. Ban thường vụ cấp ủy sau khi giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng phải báo cáo cấp ủy cùng cấp. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, phải thông báo cho người khiếu nại biết.

4. Đảng ủy bộ phận có trách nhiệm xem xét khiếu nại kỷ luật đảng của đảng viên do chi bộ quyết định nhưng không có quyền chuẩn y hoặc thay đổi, xoá bỏ hình thức kỷ luật mà phải đề nghị ủy ban kiểm tra đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy cơ sở hoặc đảng ủy cơ sở xem xét, quyết định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 5 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 6 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
VI- Đình chỉ sinh hoạt đảng

1. Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng (Điều 27)

1.1. Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy hoặc tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động phải chấp hành nghiêm các yêu cầu của tổ chức đảng hoặc cơ quan pháp luật (thực hiện các nhiệm vụ được giao, tường trình sự việc, tự kiểm điểm về những vi phạm...); được đề đạt ý kiến của mình nhưng không được lấy danh nghĩa tổ chức đảng, danh nghĩa cấp ủy viên, chức vụ, công tác đã bị đình chỉ để điều hành công việc. Đảng viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy thì đồng thời bị đình chỉ các chức vụ trong Đảng.

1.2. Khi có yêu cầu của cơ quan bảo vệ pháp luật về làm thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng đối với đảng viên đã làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng về địa phương, nơi cư trú hoặc đến đơn vị, địa phương khác, nhưng phát hiện đảng viên đó không làm thủ tục chuyển sinh hoạt đảng đến nơi mới theo quy định hoặc quá 3 tháng không tham gia sinh hoạt đảng mà không có lý do, thì tổ chức đảng cấp trên của tổ chức đảng quản lý đảng viên ủy quyền hoặc chỉ đạo tổ chức đảng nơi tiếp nhận làm thủ tục xoá tên đảng viên, trong thời hạn 5 ngày phải thông báo kết quả cho đảng viên, tổ chức đảng chuyển sinh hoạt cho đảng viên và cơ quan bảo vệ pháp luật biết.

1.3. Trường hợp cơ quan pháp luật ra quyết định khởi tố, truy nã, truy tố đảng viên thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng (quyết định đình chỉ được công bố tại các tổ chức đảng mà đảng viên đang sinh hoạt và gửi 1 bản cho cơ quan pháp luật để lưu hồ sơ vụ việc).

Xem nội dung VB
Điều 27. Trường hợp bị đình chỉ sinh hoạt đảng

1. Việc đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng nhằm ngăn chặn hành vi gây trở ngại cho việc xem xét, kết luận của tổ chức đảng có thẩm quyền hoặc hành vi làm cho vi phạm trở nên nghiêm trọng hơn.

2. Đảng viên, cấp ủy viên có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cố ý gây trở ngại cho hoạt động của cấp ủy và công tác kiểm tra của Đảng hoặc bị cơ quan pháp luật có thẩm quyền ra quyết định khởi tố, truy tố, tạm giam thì phải đình chỉ sinh hoạt đảng (công bố quyết định đình chỉ tại các tổ chức đảng mà đảng viên đang sinh hoạt); cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt đảng đương nhiên bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy;

3. Tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng kỷ luật đảng mà có hành vi cụ thể cố ý gây trở ngại cho hoạt động của tổ chức đảng, cho công tác lãnh đạo và kiểm tra của Đảng thì đình chỉ hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục 6 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 6 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:
...
VI- Đình chỉ sinh hoạt đảng
...
2. Về thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng (Điều 28)

2.1. Đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng do cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp đề nghị, cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên cách một cấp quyết định. Đình chỉ hoạt động của một cấp ủy hoặc ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương do Bộ Chính trị hoặc Ban Bí thư quyết định và báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Đối với cấp ủy các cấp bị đình chỉ hoạt động, sau khi có quyết định đình chỉ thì cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ngay một cấp ủy lâm thời để tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ của cấp ủy đã bị đình chỉ hoạt động.

2.2. Cấp ủy, tổ chức đảng bị đình chỉ được quyết định trở lại hoạt động hoặc bị kỷ luật giải tán và đã lập lại tổ chức đảng thì cấp ủy lâm thời đương nhiên giải thể.

2.3. Đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên do chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, ủy ban kiểm tra cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định. Đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp trên quản lý, chi bộ và đảng ủy cơ sở đề nghị, ban thường vụ cấp ủy quản lý cán bộ đó quyết định.

2.4. Trường hợp có thông báo bằng văn bản của cơ quan pháp luật về việc đảng viên bị khởi tố, truy tố, truy nã, tạm giam, cấp ủy viên bị khởi tố mà chi bộ, cấp ủy cơ sở chưa đề nghị hoặc không đề nghị tổ chức đảng cấp trên xem xét đình chỉ thì ủy ban kiểm tra, ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cấp trên có thẩm quyền căn cứ hồ sơ đề nghị của cơ quan pháp luật để quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy theo quy định.

2.5. Trường hợp đối với đảng viên là cán bộ diện Trung ương quản lý (theo phân cấp quản lý cán bộ) thì tổ chức đảng mà đảng viên, cấp ủy viên đó là thành viên hoặc tổ chức đảng nơi đảng viên đó sinh hoạt có văn bản báo cáo, đề nghị ủy ban kiểm tra Trung ương xem xét hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; ủy viên Trung ương Đảng do Bộ Chính trị quyết định và báo cáo Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

2.6. Đối với vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật rất nghiêm trọng trở lên, dấu hiệu tham nhũng, khi cần thiết thì ủy ban kiểm tra báo cáo đề nghị ban thường vụ cấp ủy hoặc cấp ủy cùng cấp đình chỉ hoặc yêu cầu đình chỉ chức vụ trong Đảng đối với đảng viên hoặc yêu cầu tạm đình chỉ công tác đối với cán bộ, đảng viên.

Xem nội dung VB
Điều 28. Thẩm quyền đình chỉ sinh hoạt đảng

1. Đối với tổ chức đảng.

1.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ hoạt động của một tổ chức đảng là tổ chức đảng có thẩm quyền giải tán tổ chức đó.

1.2. Khi có đủ căn cứ phải đình chỉ mà tổ chức đảng cấp dưới không đề nghị đình chỉ hoặc không đình chỉ thì tổ chức đảng cấp trên có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của đảng viên, sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên, đình chỉ chức vụ trong đảng, đình chỉ công tác hoặc đình chỉ hoạt động của tổ chức đảng. Quyết định đó được thông báo cho đảng viên, cấp ủy viên bị đình chỉ sinh hoạt, tổ chức đảng bị đình chỉ hoạt động và các tổ chức đảng có liên quan để chấp hành.

2. Đối với đảng viên.

2.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng, đình chỉ chức vụ trong đảng, đình chỉ công tác của đảng viên là tổ chức đảng có thẩm quyền khai trừ đối với đảng viên đó.

2.2. Ủy ban kiểm tra đảng ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên được quyền quyết định đình chỉ sinh hoạt đảng của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp và đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý (ở Trung ương là Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý) nhưng không phải là cấp ủy viên cùng cấp khi bị tạm giam, truy tố; quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên cấp dưới trực tiếp khi bị khởi tố.

3. Đối với cấp ủy viên.

3.1. Tổ chức đảng quyết định đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên là tổ chức đảng có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên đó.

3.2. Đình chỉ sinh hoạt đảng hoặc đình chỉ sinh hoạt cấp ủy của cấp ủy viên do chi bộ hoặc cấp ủy cùng cấp đề nghị, cấp ủy cấp trên trực tiếp quyết định. Nếu đảng viên tham gia nhiều cấp ủy thì cấp ủy phát hiện đảng viên có dấu hiệu vi phạm đề nghị, cấp ủy có thẩm quyền cách chức cấp ủy viên, khai trừ đảng viên đó quyết định.

4. Trong trường hợp cần thiết hoặc khi có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, người đứng đầu cấp ủy có quyền tạm đình chỉ công tác đối với đảng viên là cán bộ cấp dưới theo quy định.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 6 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Giám sát thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

I- Giải thích từ ngữ
...
5. Giám sát thường xuyên bao gồm:

- Giám sát trực tiếp: Thông qua dự các kỳ họp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; qua sinh hoạt kiểm điểm tự phê bình và phê bình của tổ chức đảng, đảng viên; làm việc trực tiếp, dự các cuộc họp, hội nghị khác của đối tượng giám sát.

- Giám sát gián tiếp: Qua phần mềm giám sát, hệ thống cơ sở dữ liệu số; xem xét các báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức đảng cấp dưới; nghiên cứu các văn bản, báo cáo, thông báo kết luận về các cuộc kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán; kết quả tự phê bình và phê bình; ý kiến trao đổi, phản ánh, kiến nghị của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, cá nhân khác; phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng; xem xét đơn tố cáo, phản ánh của đảng viên và quần chúng nhân dân...

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng quan sát, theo dõi, nắm bắt, xem xét, đánh giá, kết luận hoạt động nhằm kịp thời nhắc nhở để cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới và đảng viên được giám sát chấp hành nghiêm chủ trương, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và khắc phục, sửa chữa hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có).

Hình thức giám sát bao gồm giám sát thường xuyên và giám sát chuyên đề; giám sát chuyên đề khi cần thiết thì thực hiện thẩm xác minh.
Giám sát thường xuyên được hướng dẫn bởi Khoản 5 Mục I Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục 1 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025
- Căn cứ Quy định số 296-QĐ/TW, ngày 30/5/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng,

Ban Bí thư hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng như sau:

I- Giải thích từ ngữ
...
7. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm tổ chức đảng, đảng viên có hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật. Thời điểm xảy ra hành vi vi phạm phải được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, làm rõ, kết luận.

Xác định thời điểm có hành vi vi phạm:

- Đối với hành vi vi phạm xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm chấm dứt.

- Đối với hành vi vi phạm chưa chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm phát hiện.

- Đối với hành vi vi phạm không xác định được thời điểm chấm dứt thì thời điểm có hành vi vi phạm được tính từ thời điểm có kết luận của cấp có thẩm quyền.

Xem nội dung VB
Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
15. Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, tổ chức đảng, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 7 Mục 1 Hướng dẫn 08-HD/TW năm 2025 có hiệu lực từ ngày 10/06/2025