Toàn văn Công văn 2104 triển khai thực hiện Nghị định 154 đối với người hoạt động không chuyên trách tỉnh Bắc Giang?
Nội dung chính
Toàn văn Công văn 2104 triển khai thực hiện Nghị định 154 đối với người hoạt động không chuyên trách tỉnh Bắc Giang?
Ngày 18/6/2025, Sở Nội vụ tỉnh Bắc Giang ra Công văn 2104/SV-XDCQ năm 2025 về triển khai thực hiện Nghị định 154 đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Tải về Công văn 2104/SV-XDCQ năm 2025
Theo đó, Chính phủ ban hành Nghị định 154/2025/NĐ-CP về tinh giản biên chế, trong đó quy định về chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã “nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp”.
Sở Nội vụ đề nghị Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện Nghị định 154 đến các xã, phường, thị trấn trên địa bàn về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã như sau:
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện giải quyết chế độ, chính sách chặt chẽ, khách quan, đúng đối tượng, đúng số lượng, đúng phụ cấp; chịu trách nhiệm về việc rà soát, xác định đối tượng đủ điều kiện đề nghị giải quyết theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP; lập danh sách theo biểu, kèm theo hồ sơ đối tượng đủ điều kiện về UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) trước ngày 25/6/2025.
- Chỉ đạo Phòng Nội vụ tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp Phòng Tài chính kế hoạch cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, tham mưu trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị định 154 và gửi danh sách theo biểu, kèm theo 01 bộ hồ sơ của đối tượng về Sở Nội vụ trước ngày 28/6/2025.
- Xác nhận thời gian công tác làm người hoạt động không chuyên trách đối với các trường hợp không còn văn bản bổ nhiệm hoặc công nhận hoặc hợp đồng lao động (quyết định bắt đầu làm người HĐKCT)
+ Hướng dẫn đối tượng thuộc diện hưởng chính sách theo Nghị định 154 kê khai quá trình công tác và đề nghị UBND xã, phường, thị trấn tổ chức họp để xác nhận thời gian công tác; UBND xã, phường, thị trấn tổ chức họp, thành phần gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã chủ trì; Bí thư hoặc Phó Bí thư Thường trực đảng ủy cấp xã; đại diện cán bộ chuyên trách đoàn thể cấp xã; đại diện công chức cấp xã; đại diện người HĐKCT ở cấp xã (trong số các thành phần dự họp có ít nhất 01 đại biểu cùng công tác với đối tượng).
+ Kết thúc cuộc họp có biên bản ghi chép đầy đủ, nội dung biên bản phải xác định: “người đề nghị là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ ngày.....tháng....năm đến ngày cấp có thẩm quyền cho nghỉ công tác hoặc miễn nhiệm, tổng thời gian công tác là....năm....tháng, trong đó có ...năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc” có xác nhận của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và đại diện công chức cấp xã. Căn cứ biên bản, UBND xã, phường, thị trấn xác nhận thời gian công tác cho đối tượng (có thể tham khảo các mẫu xác nhận theo Phụ lục kèm theo Công văn 2104/SV-XDCQ năm 2025)
- Về hồ sơ đề nghị
+ UBND xã, phường, thị trấn thiết lập 03 bộ hồ sơ (01 bộ lưu tại xã, phường, thị trấn; 01 bộ gửi Phòng Nội vụ; 01 bộ gửi Sở Nội vụ qua Phòng Nội vụ). Thành phần hồ sơ gồm: (1) Quyết định bổ nhiệm hoặc công nhận hoặc hợp đồng lao động (quyết định bắt đầu đi làm người HĐKCT); (2) Quyết định nghỉ công tác hoặc văn bản miễn nhiệm.....; (3) bảng phụ cấp hiện hưởng của tháng trước liền kề trước ngày nghỉ công tác có xác nhận của lãnh đạo UBND cấp xã và công chức phụ trách chi trả chế độ cho người HĐKCT ở cấp xã; (4) bản phô tô chứng thực sổ BHXH.
+ Trường hợp không còn văn bản bổ nhiệm hoặc công nhận hoặc hợp đồng lao động (quyết định bắt đầu đi làm người HĐKCT) thì hồ sơ ngoài Giấy xác nhận thời gian công tác của UBND xã, phường, thị trấn cần nộp thêm bản chính biên bản cuộc họp xét công nhận thời gian công tác.
Trên đây là thông tin về Toàn văn Công văn 2104 triển khai thực hiện Nghị định 154 đối với người hoạt động không chuyên trách tỉnh Bắc Giang?
Toàn văn Công văn 2104 triển khai thực hiện Nghị định 154 đối với người hoạt động không chuyên trách tỉnh Bắc Giang? (Hình từ Internet)
Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP ra sao?
Căn cứ tại Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP có nêu rõ đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức câp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Công chức, viên chức và người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đổi tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đông ý (trừ đôi tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);
+ Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cầu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thầm quyền hoặc do quyết định của câp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;
+ Dôi dư do cơ cầu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chê và được cơ quan, tô chức, đơn vị trực tiêp quản lý đồng ý;
+ Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thế bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bồ trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chê xêp loại chât lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chưc trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liên kê hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tô chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;
+ Trong năm trước liền kể hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kê hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tông số ngày nghỉ làm việc băng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chê độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đổi tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).
- Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025.
- Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tô dân phô nghỉ ngay kê từ khi có quyêt định sắp xếp của cấp có thấm quyền.
Những đối tượng khác áp dụng tinh giản biên chế theo Nghị định 154/2025/NĐ-CP gồm những ai?
Căn cứ theo Điều 17 Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về các đối tượng khác áp dụng tinh giản biên chế mới nhất 2025 như sau:
(1) Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, d, g, h khoản 1 Điều 2 Nghị định 154/2025/NĐ-CP.
(2) Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm: công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước;
Công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ công ty con; công ty độc lập) dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của các công ty lâm, nông nghiệp quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.
(3) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử làm người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
(4) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách dôi dư do sắp xếp lại quỹ đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền.