Luật Đất đai 2024

Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế

Số hiệu 154/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 15/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Hòa Bình
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 15 tháng 6 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014; Luật Bảo hiểm xã hội ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tinh giản biên chế.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, chính sách tinh giản biên chế và trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã.

Điều 2. Đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế

1. Cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được áp dụng chế độ, chính sách như công chức theo quy định của Chính phủ (sau đây gọi tắt là người lao động), nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Công chức, viên chức và người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

b) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý hoặc được bổ nhiệm, bầu cử vào chức danh, chức vụ lãnh đạo, quản lý có mức lương chức vụ hoặc phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn do sắp xếp tổ chức bộ máy, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ);

c) Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý thôi giữ chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý do cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ lãnh đạo, quản lý theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc do quyết định của cấp có thẩm quyền cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

d) Dôi dư do rà soát, sắp xếp lại nhân sự theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do đơn vị sự nghiệp công lập sắp xếp lại nhân sự để thực hiện cơ chế tự chủ;

đ) Dôi dư do cơ cấu lại cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, nhưng không thể bố trí, sắp xếp được việc làm khác hoặc bố trí được việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

e) Chưa đạt trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm, nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo lại để chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc được cơ quan bố trí việc làm khác nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

g) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ gắn với thực thi chức trách nhiệm vụ, công việc được giao; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý;

h) Trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế mà có tổng số ngày nghỉ làm việc do ốm đau bằng hoặc cao hơn 200 ngày, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật; trong năm trước liền kề hoặc trong năm thực hiện xét tinh giản biên chế có tổng số ngày nghỉ làm việc bằng hoặc cao hơn số ngày nghỉ tối đa do ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả trợ cấp ốm đau theo quy định hiện hành của pháp luật, cá nhân tự nguyện thực hiện tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đồng ý.

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc danh mục vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Chính phủ dôi dư do cơ cấu lại nhân lực của đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc dôi dư do sắp xếp lại tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).

3. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn thực hiện các công việc hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy (trừ đối tượng hưởng chính sách, chế độ trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo quy định riêng của Chính phủ).

4. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 02 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.

5. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền.

Điều 3. Nguyên tắc tinh giản biên chế

1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò giám sát của các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế.

2. Gắn tinh giản biên chế với sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với cơ chế tự chủ của cơ quan, tổ chức, đơn vị.

3. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, minh bạch và theo quy định của pháp luật.

4. Bảo đảm chi trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật, bảo đảm sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước.

5. Người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý theo thẩm quyền.

6. Đối tượng tinh giản biên chế nếu được bầu cử, tuyển dụng lại vào các cơ quan, tổ chức, đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc bố trí làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố trong thời gian 60 tháng kể từ ngày thực hiện tinh giản biên chế thì phải hoàn trả lại số tiền trợ cấp đã nhận cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đã chi trả trợ cấp.

7. Đối tượng tinh giản biên chế đủ điều kiện hưởng chính sách quy định tại các văn bản khác nhau của Chính phủ thì chỉ được một chính sách cao nhất.

Điều 4. Đối tượng chưa thực hiện tinh giản biên chế

1. Những người đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện tinh giản biên chế.

2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

Điều 5. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng trợ cấp tinh giản biên chế

1. Tiền lương hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận của hợp đồng lao động hoặc mức lương của người quản lý công ty; các khoản phụ cấp lương (gồm: phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

Riêng đối với các trường hợp đang nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ hưởng chế độ ốm đau nhưng mức lương cơ sở được tính theo mức lương cơ sở của tháng liền kề trước khi tinh giản biên chế.

2. Phụ cấp hàng tháng hiện hưởng của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố là phụ cấp của tháng liền kề trước khi nghỉ việc do ngân sách trung ương khoán quỹ phụ cấp để chi trả.

Trường hợp người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố kiêm nhiệm thực hiện nhiệm vụ của người hoạt động không chuyên trách khác ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố thì phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là phụ cấp hàng tháng của chức danh hiện hưởng và không tính phụ cấp hàng tháng của chức danh kiêm nhiệm.

3. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chế độ, chính sách nghỉ hưu trước tuổi là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh của đối tượng; trường hợp trong hồ sơ của đối tượng không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh của đối tượng.

4. Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 2 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội từ trung ương đến cấp xã và lực lượng vũ trang nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

Thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 17 để tính trợ cấp quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ.

5. Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.

6. Thời gian công tác để tính trợ cấp quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác ở chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở các vị trí việc làm khác.

7. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 10 Nghị định này nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm và được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp của 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

8. Thời gian nghỉ sớm để tính trợ cấp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 và điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định này là thời gian kể từ thời điểm nghỉ việc đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP.

Chương II

CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Điều 6. Chính sách nghỉ hưu trước tuổi

1. Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, thì còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;

c) Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.

2. Đối tượng có tuổi đời còn từ đủ 02 năm đến đủ 05 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, ngoài hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì còn được hưởng các chế độ sau:

a) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

b) Được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP;

c) Được trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Đối với những người có từ đủ 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng; đối với số năm còn lại (từ năm thứ 21 trở đi), mỗi năm được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng.

Đối với những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 05 tháng tiền lương hiện hưởng.

3. Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

4. Đối tượng có tuổi đời còn dưới 02 năm đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

Điều 7. Chính sách chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách nhà nước

1. Đối tượng chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng kinh phí thường xuyên từ ngân sách nhà nước được hưởng các chế độ sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

b) Được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Không áp dụng chính sách quy định tại khoản 1 Điều này đối với những người đã làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập khi đơn vị chuyển đổi sang đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư hoặc doanh nghiệp hoặc cổ phần hóa vẫn được giữ lại làm việc; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời còn từ đủ 03 năm trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật, trong đó có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021; những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế có tuổi đời còn từ đủ 03 tuổi trở xuống đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, có đủ thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên để được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Điều 8. Chính sách thôi việc

1. Chính sách thôi việc ngay

Đối tượng chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi quy định tại Điều 6 Nghị định này, nếu thôi việc ngay thì được hưởng các chế độ sau:

a) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

b) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

c) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Chính sách thôi việc sau khi đi học nghề

Đối tượng có tuổi đời dưới 45 tuổi, có sức khỏe, tinh thần trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật nhưng đang đảm nhận các công việc không phù hợp về trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo, có nguyện vọng thôi việc thì được cơ quan, tổ chức, đơn vị tạo điều kiện cho đi học nghề trước khi giải quyết thôi việc, tự tìm việc làm mới, được hưởng các chế độ sau:

a) Được hưởng nguyên tiền lương hiện hưởng và được cơ quan, đơn vị đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp (nếu thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp) trong thời gian đi học nghề, nhưng thời gian hưởng tối đa là 06 tháng;

b) Được trợ cấp một khoản kinh phí học nghề bằng chi phí cho khóa học nghề tối đa là 06 tháng mức lương hiện hưởng để đóng cho cơ sở dạy nghề;

c) Sau khi kết thúc học nghề được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng tại thời điểm đi học để tìm việc làm;

d) Được trợ cấp 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội;

đ) Trong thời gian đi học nghề được tính thời gian công tác liên tục nhưng không được tính thâm niên công tác để nâng bậc lương thường xuyên hàng năm.

e) Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Điều 9. Chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương

1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP (không bao gồm đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này) thì được hưởng các chế độ sau:

a) Đối với người có dưới 05 năm công tác thì được hưởng các chế độ sau:

Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với số tháng công tác.

Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác.

Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm.

Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

b) Đối với người có từ đủ 05 năm công tác trở lên và có tuổi đời còn dưới 05 năm đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng các chế độ sau:

Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với tuổi nghỉ hưu.

Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác.

Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm.

Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

c) Đối với người có từ đủ 05 năm công tác trở lên và có tuổi đời còn từ đủ 05 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng các chế độ sau:

Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với 60 tháng.

Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác.

Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm.

Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 nên được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách cấp xã thì được hưởng các chế độ như quy định tại khoản 1 Điều này nhưng tiền lương tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề của chức danh cán bộ, công chức cấp xã trước khi được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

3. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

4. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này không được hưởng chính sách quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này. Đồng thời, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nếu nghỉ ngay kể từ khi thực hiện mô hình chính quyền địa phương 2 cấp theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương và được bố trí làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố thì không được hưởng chính sách quy định tại Nghị định này.

Điều 10. Chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố dôi dư do sắp xếp thôn, tổ dân phố nghỉ ngay kể từ khi có quyết định sắp xếp của cấp có thẩm quyền

1. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố chưa đến tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP (không bao gồm đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này) thì được hưởng các chế độ sau:

a) Đối với người có dưới 05 năm công tác thì được hưởng các chế độ sau:

Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với số tháng công tác.

Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác.

Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm.

Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

b) Đối với người có từ đủ 05 năm công tác trở lên và có tuổi đời còn dưới 05 năm đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng các chế độ sau:

Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với số tháng nghỉ sớm so với tuổi nghỉ hưu.

Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác.

Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm.

Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

c) Đối với người có từ đủ 05 năm công tác trở lên và có tuổi đời từ đủ 05 năm trở lên đến tuổi nghỉ hưu thì được hưởng các chế độ sau:

Được hưởng trợ cấp một lần bằng 0,8 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng nhân với 60 tháng.

Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 lần mức phụ cấp hàng tháng hiện hưởng cho mỗi năm công tác.

Được trợ cấp 03 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng để tìm việc làm.

Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

2. Đối với cán bộ, công chức cấp xã do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 nên được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố thì được hưởng các chế độ như quy định tại khoản 1 Điều này nhưng tiền lương tháng hiện hưởng để tính trợ cấp là tiền lương tháng liền kề của chức danh cán bộ, công chức cấp xã trước khi được bố trí sang làm người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.

3. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP hoặc đang hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng phụ cấp hàng tháng hiện hưởng.

4. Người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này không được hưởng chính sách quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Nghị định này.

Điều 11. Nguồn kinh phí thực hiện tinh giản biên chế

1. Đối với cán bộ, công chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố: Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế do ngân sách nhà nước cấp.

2. Đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập

a) Đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp của đơn vị.

Trường hợp các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên không đủ nguồn kinh phí để giải quyết chính sách tinh giản biên chế thì được sử dụng các quỹ được trích theo quy định của đơn vị sự nghiệp công lập và nguồn kinh phí thực hiện cải cách tính tiền lương để giải quyết chính sách tinh giản biên chế.

b) Đối với viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên: Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế do ngân sách nhà nước cấp.

3. Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động

a) Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan hành chính: Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của cơ quan, tổ chức.

b) Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập: Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên hoặc từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị.

4. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị có nguồn kinh phí hoạt động theo các nghị quyết, quyết định và các văn bản khác của cấp có thẩm quyền: Kinh phí giải quyết chính sách tinh giản biên chế được lấy từ nguồn kinh phí hoạt động theo quy định tại các nghị quyết, quyết định và các văn bản khác của cấp có thẩm quyền (nếu có).

5. Đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này: Kinh phí giải quyết tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của hội bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ chi thường xuyên, nguồn từ hội phí và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

6. Đối với đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 17 Nghị định này: Kinh phí giải quyết tinh giản biên chế được lấy từ nguồn thực hiện chính sách đối với lao động dôi dư của doanh nghiệp đó khi chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

7. Đối với đối tượng quy định khoản 4 Điều 17 Nghị định này: Kinh phí giải quyết tinh giản biên chế được lấy từ kinh phí thường xuyên của Quỹ Tài chính nhà nước ngoài ngân sách.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC THỰC HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ

Điều 12. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế

1. Triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này.

2. Xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm theo hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên.

3. Lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện giải quyết tinh giản biên chế và chi trả chính sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế; đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho đối tượng hưởng chính sách tinh giản biên chế quy định điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định này.

5. Khi giải quyết tinh giản biên chế không đúng quy định, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý đối tượng tinh giản biên chế phải chịu trách nhiệm:

a) Thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội và các cơ quan có liên quan dừng thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác cho đối tượng tinh giản biên chế không đúng quy định; chuyển cho cơ quan bảo hiểm xã hội số kinh phí đã chi trả cho người thực hiện tinh giản biên chế trong thời gian hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế);

b) Chịu trách nhiệm thu hồi tiền hưởng chính sách tinh giản biên chế đã cấp cho đối tượng đó;

c) Chi trả cho người đã thực hiện tinh giản biên chế số tiền chênh lệch giữa tiền lương và các chế độ khác theo quy định của pháp luật với chế độ bảo hiểm xã hội đã được hưởng;

d) Xem xét xử lý trách nhiệm các cá nhân có liên quan; đồng thời chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.

Điều 13. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập

1. Chỉ đạo triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và lập dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định.

3. Chỉ đạo Vụ (Ban) Tổ chức cán bộ, cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; phân bổ kinh phí từ dự toán chi hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.

4. Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này.

5. Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối tượng tinh giản biên chế và số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm sau liền kề, chỉ đạo bộ phận kế hoạch tài chính trực thuộc xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí, giao dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của bộ, ngành.

6. Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định thì thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.

7. Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế thuộc phạm vi quản lý và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)

1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Chỉ đạo triển khai tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định này;

b) Chỉ đạo, hướng dẫn người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo đúng quy định;

c) Chỉ đạo Sở Nội vụ thẩm định danh sách đối tượng tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;

d) Chỉ đạo Sở Tài chính thẩm định dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí từ dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm để thực hiện việc chi trả chính sách cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định;

đ) Hàng năm, căn cứ tình hình thực hiện chính sách tinh giản biên chế (bao gồm số đối tượng tinh giản biên chế, số tiền trợ cấp cho từng đối tượng tinh giản biên chế quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này), dự kiến kế hoạch thực hiện tinh giản biên chế năm sau liền kề, chỉ đạo Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế để tổng hợp chung vào nhu cầu thực hiện cải cách tiền lương trong dự toán ngân sách nhà nước của năm sau liền kề của địa phương;

e) Định kỳ trước ngày 15 tháng 02 hàng năm, tổng hợp kết quả, đánh giá tình hình thực hiện tinh giản biên chế của năm trước liền kề thuộc phạm vi quản lý và gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

2. Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Phê duyệt danh sách đối tượng tinh giản biên chế và kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định phê duyệt này;

b) Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế không đúng quy định thì thực hiện việc thu hồi nộp ngân sách kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, thu hồi các quyết định giải quyết tinh giản biên chế và bố trí cho những người không thuộc đối tượng tinh giản biên chế trở lại làm việc; đồng thời, xem xét xử lý trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về việc thực hiện không đúng quy định về tinh giản biên chế.

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

1. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về tinh giản biên chế tại các bộ, ngành, địa phương.

2. Định kỳ trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Nghị định này.

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định này.

2. Bố trí kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Tổng hợp, xử lý kinh phí tinh giản biên chế của các địa phương khi thẩm định nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương của các địa phương hàng năm.

4. Chỉ đạo giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội đối với đối tượng tinh giản biên chế theo quy định của Nghị định này.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Áp dụng Nghị định đối với các đối tượng khác

1. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước tại các Hội quần chúng do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, d, g, h khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

2. Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên (không bao gồm Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động) trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (gồm: công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con; công ty độc lập) dôi dư do thực hiện cổ phần hóa, bán toàn bộ doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản hoặc chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng của các công ty lâm, nông nghiệp quốc doanh dôi dư do sắp xếp lại theo quy định của pháp luật.

3. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử làm người đại diện phần vốn góp tại doanh nghiệp dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

4. Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền cử sang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý tại các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách dôi dư do sắp xếp lại quỹ đó theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

Điều 18. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 16 tháng 6 năm 2025; thay thế Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế.

Các chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này được áp dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2030.

Điều 19. Điều khoản chuyển tiếp

Đối tượng tinh giản biên chế đang được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP hoặc đã được cấp có thẩm giải quyết theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành vẫn chưa được nhận chế độ thì được tính toán lại và cấp bổ sung phần chênh lệch theo chính sách quy định tại Nghị định này.

Điều 20. Trách nhiệm thi hành

1. Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Công tác đại biểu, Văn phòng Chủ tịch nước, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước căn cứ vào các quy định tại Nghị định này hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện việc tinh giản biên chế.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, các đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Hòa Bình

 

41
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế
Tải văn bản gốc Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế

GOVERNMENT OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

No: 154/2025/ND-CP

Hanoi, June 15, 2025

 

DECREE

ON DOWNSIZING

Pursuant to the Law on Government Organization dated February 18, 2025;

Pursuant to the Labor Code dated November 20, 2019;

Pursuant to the Law on officials dated December 13, 2008;

Pursuant to the Law on public employees dated December 15, 2010;

Pursuant to Law on amendments to the Law on officials and the Law on public employees dated November 25, 2019;

Pursuant to the Law on Social Insurance dated November 20, 2014; Law on Social Insurance dated June 29, 2024;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Government issues this Decree on the downsizing

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

This Decree provides for entities, rules, and policies of downsizing, and corresponding responsibilities of authorities, organizations, public sector entities of Communist Party of Vietnam, the Government, and socio-political organizations at all levels;

Article 2. People subject to the downsizing

1. Officials and public employees; officials and public employees of communes and employees working under employment contract entitled to the same policies and benefits as officials in accordance with the Government’s regulations (hereinafter referred to as “employees”) shall be subject to the downsizing if:

a) They are made redundancy due to the restructuring of organizations (except for subjects entitled to policies and benefits in the implementation of restructuring of the political system according to separate regulations of the Government);

b) Officials and public employees officials, public employees who are no longer leaders, managers or transferred to ranks with lower salary or leadership allowance due to restructuring of organizational apparatus, or individuals who voluntarily to be downsized and their employers agree with that (except for subjects entitled to policies and benefits in the implementation of restructuring of the political system according to separate regulations of the Government);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

They are made redundancy due to the restructuring of personnel upon decisions of the competent authority; or the conversion of public service providers into autonomous ones;

dd) They are made redundancy due to the restructuring of officials, and public employees according to their positions and failure to offer new jobs; or they are offered new jobs, but they have agreed to be downsized and their employers agree with that;

e) They fail to meet qualifications required for the in-charge position, but the organization is unable to provide additional training and offer new relevant jobs; or they are offered new jobs, but they have agreed to be downsized and their employers agree with that;

g) In the preceding year or within the year of downsizing consideration, their performance is recognized as “poor” in tasks related to the performance of assigned duties and responsibilities. In the preceding year or within the year of downsizing consideration, their performance is recognized as “average” or worse, but they have agreed to be downsized, and their employers agree with that;

h) In the preceding year or within the year of downsizing consideration, the total annual sick leave is equal to or greater than 200 days, which is certified by the social security agency under applicable regulations of law; In the preceding year or within the year of downsizing consideration, their total annual sick leave is equal to or greater than the maximum leave stipulated in clause 1 of Article 26 of the Law on Social Insurance which is certified by the social security agency under applicable regulations of law; or they have agreed to be downsized and their employers agree with that;

2. Redundancies of permanent employees who take positions mentioned in the list of specialized positions in public service providers, in accordance with Government’s regulations, due to restructuring of organizational apparatus (except for subjects entitled to policies and benefits in the implementation of restructuring of the political system according to separate regulations of the Government).

3. Redundancies of permanent employees who hold administrative support positions n administrative bodies and public service providers, in accordance with law, due to restructuring of organizational apparatus (except for subjects entitled to policies and benefits in the implementation of restructuring of the political system according to separate regulations of the Government).

4. Part-time position holders working at communes who are terminated immediately from the implementation of the two-level local government model according to the Law on Organization of Local Government.

5. Redundancies of part-time position holders working at communes, villages, residential quarters due to restructuring of administrative divisions therein, but they have been terminated immediately upon having the restructuring decision of the competent authority.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Ensure the administration of the Communist Party of Vietnam; uphold the supervisory role of socio-political organizations and citizens during the downsizing.

2. Link downsizing and reorganizing the organizational apparatus to improving the efficiency and effectiveness of organizations, as well as to improving the quality of officials and public employees according to their positions, while maintaining the autonomy of organizations.

3. Commit that the downsizing is conducted democratically, objectively, openly, and transparently and in accordance with laws.

4. Sufficiently and promptly settle all severance packages to displaced employees under applicable laws, effectively use the State budget.

5. The Heads of organizations shall be responsible for the downsizing within their jurisdiction.

6. If downsized employees are elected or re-recruited to organizations on State payrolls or assigned to work part-time in villages/residential quarters within 60 months after the date of downsizing, they must refund the severance packages they received before.

7. The subjects of downsizing who are eligible for policies prescribed in different Government’s documents will only receive the highest policy.

Article 4. People exempt from downsizing

1. People who are in pregnancy, on maternity leave, or have babies under 36 months, unless they are willing to be downsized.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Methods of determining time and reference salary for the calculation of downsizing allowances

1. Current salary is the salary of the month preceding the month of downsizing. The current salary includes: the salary based on pay grade, pay step, position, title, professional title; or the salary stated in the employment contract, or the salary of managers; and allowances (including: allowances for positions, extra-seniority, or occupational seniority); or the salary and differences in reserved allowances (if any) under laws on salary.

Particularly for cases of unpaid leave or sick leave according to the law on social insurance, the current monthly salary is the salary of the month immediately preceding the unpaid leave or sick leave, but the statutory pay rate is calculated according to the statutory pay rate of the month immediately preceding the downsizing.

2. The current monthly allowance of part-time position holders working at communes, villages, and residential quarters is the allowance of the month immediately preceding the termination, paid from the allowance fund assigned by the central government budget.

In case a part-time position holder working at commune, village, and residential quarter concurrently performs the duties of another part-time worker at the commune, village or residential quarter, the current monthly allowance used shall be the monthly allowance of the current position and does not include the monthly allowance of the concurrent position.

3. The 1st of the month succeeding the birth month of an employee will be used to calculate his/her age to benefit the early retirement policy; the January 1st of the birth year of any employee will be used to calculate his/her age to benefit the early retirement policy if his birth day and month cannot be identified.

4. The working time during which compulsory social insurance premiums for subjects specified in Article 2 used to calculate allowances stated in Articles 6, 7, 8, 9 and 10 hereof is the total working time during which compulsory social insurance premiums were paid in agencies of Communist Party of Vietnam, the Government, and socio-political organizations at all levels, armed forces and during which the employee did not receive severance allowance, lump-sum social insurance payout, or demobilization allowance.

The working time during which compulsory social insurance premiums for subjects specified in Article 17 used to calculate allowances stated in Articles 6, 7, and 8 hereof is the total working time during which compulsory social insurance premiums were paid and during which the employee did not receive severance allowance, lump-sum social insurance payout, or demobilization allowance.

5. The working time used to calculate allowances stated in clause 1 of Article 9 hereof is the total working time in the part-time position at the commune and the working time during which compulsory social insurance premiums were paid in other positions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. If the working time used to calculate allowance specified in Articles 6, 7, 8, clause 1 of Article 9, clause 1 of Article 10 hereof is not full year(s), it will be rounded up as follow: 1 month to full 6 months will be considered as half of year, and the allowance will be paid for half of year; 6 months to under 12 months will be considered as one year, and the allowance will be paid for one year.

8. The early retirement period for calculating the allowance specified in Point b of Clause 1 of Article 9 and Point b, Clause 1, Article 10 hereof is the period from the time of termination to the retirement age prescribed in Appendix I and Appendix II issued with Decree No. 135/2020/ND-CP.

Chapter II

DOWNSIZING POLICIES

Article 6. Early retirement benefits

1.  If employees’ age is lower by 02 years to 05 years than the retirement age specified in Appendix II attached to Decree No. 135/2020/ND-CP and their working time during which compulsory social insurance premiums were paid satisfies the requirement to be entitled to pensions in accordance with laws on social insurance, with at least 15 years of working in heavy, dangerous or hazardous industries or extremely heavy, dangerous or hazardous industries on the list released by the Government’s agencies in charge of state management of labor, including the working time in areas with region-based allowances of at least 0,7 before January 1, 2021, in addition to the retirement policies prescribed by laws on social insurance, they are entitled to:

a) Not being subject to a reduction in the pension percentage due to early retirement.

b) Receiving current 05-month salary for each year of early retirement compared to the standard retirement age specified in Appendix II attached to Decree No. 135/2020/ND-CP;

c) Being entitled to allowance based on the working time during which compulsory social insurance premiums were paid:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

In cases that have working time of 15 - 20 years during which compulsory social insurance premiums were paid, they shall be entitled to current 05-month salary.

2. If employees’ age is 02 years to 05 years under the retirement age specified in Appendix I attached to Decree No. 135/2020/ND-CP and their working time during which compulsory social insurance premiums were paid satisfies the requirement to be entitled to pensions in accordance with laws on social insurance, in addition to the prescribed retirement policies, they are entitled to:

a) Not being subject to a reduction in the pension percentage due to early retirement.

b) Receiving current 05-month salary for each year of early retirement compared to the standard retirement age specified in Appendix I attached to Decree No. 135/2020/ND-CP;

c) Being entitled to allowance based on the working time during which compulsory social insurance premiums were paid:

In cases that have working time of 20 years or more during which compulsory social insurance premiums were paid, they shall be entitled to current 05-month salary for the first 20 years of working time; from the 21st year onwards, he/she shall be entitled to current 0,5-month salary for each year.

In cases that have working time of 15 - 20 years during which compulsory social insurance premiums were paid, they shall be entitled to current 05-month salary.

3.  If employees’ age is lower by 02 years or less than the retirement age specified in Appendix II attached to Decree No. 135/2020/ND-CP and their working time during which compulsory social insurance premiums were paid satisfies the requirement to be entitled to pensions in accordance with laws on social insurance, with at least 15 years of working in heavy, dangerous or hazardous industries or extremely heavy, dangerous or hazardous industries on the list released by the Government’s agencies in charge of state management of labor, including the working time in areas with region-based allowances of at least 0,7 before January 1, 2021, they shall be entitled  to the retirement policies prescribed by laws on social insurance and shall not have their pension percentage reduced due to early retirement.

4. If employees’ age is lower by 02 years or less than the retirement age specified in Appendix I attached to Decree No. 135/2020/ND-CP and their working time during which compulsory social insurance premiums were paid satisfies the requirement to be entitled to pensions in accordance with laws on social insurance, they shall be entitled to the retirement policies prescribed by laws on social insurance and shall not have their pension percentage reduced due to early retirement.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Employees that have been transferred to organizations that are not funded by the State budget shall be entitled to the following benefits:

a) Receiving current 03-month salary;

b) Receiving current 0,5-month salary for each working year with full payment of compulsory social insurance premiums.

2. The policy promulgated in clause 1 of this Article shall not apply to: (i) employees who are retained as the public service providers convert into public service provider that exercise autonomy in recurrent expenditures, or recurrent expenditures and capital expenditures, or convert into enterprises or equitization; (ii) downsized employees whose age is lower by 03 years or less than the retirement age specified in Appendix II attached to Decree No. 135/2020/ND-CP, and working time during which compulsory social insurance premiums were paid satisfies the requirement to be entitled to pensions in accordance with laws, with at least 15 years of working in heavy, dangerous or hazardous industries or extremely heavy, dangerous or hazardous industries on the list released by the Government, or at least 15 years of working in severely disadvantaged areas on the list released by the Government, including the working time in areas with region-based allowances of at least 0,7 before January 1, 2021; (iii) downsized employees whose age is lower by 03 years or less than the retirement age specified in Appendix I attached to Decree No. 135/2020/ND-CP, and working time during which compulsory social insurance premiums were paid satisfies the requirement to be entitled to pensions in accordance with laws on social insurance.

Article 8. Resignation policies

1. Immediate termination

For case that have yet reached the retirement age specified in Appendix I and Appendix II attached to Decree No. 135/2020/ND-CP, are ineligible for early retirement benefits specified in Article 6 hereof, they shall be entitled to the following benefits upon immediate termination:

a) Receiving current 03-month salary for seeking new employment.

b) Receiving current 1,5-month salary for each working year with full payment of compulsory social insurance premiums.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Termination after vocational training

If employees who are under 45 years old, healthy, responsible, disciplined, and take charge of positions irrelevant to their qualifications voluntarily resign their jobs, they are provided vocational training and entitled to the following benefits:

a) The full current monthly salary with paid social insurance, health insurance, and unemployment insurance premiums (if eligible for payment of unemployment insurance premiums) still being paid during the vocational training for maximum 06 months;

b) Receiving an allowance for vocational training fees equal to the cost of the vocational training course, up to 06 months of current salary, to pay to the vocational training facility;

c) Receiving current 03 month salary after finishing their vocational training courses to seek new employment;.

d) Receiving current 0,5-month current salary for each working year with full payment of social insurance premiums.

dd) The vocation training duration is recognized as working period but it is not included in the seniority for annual advancement between steps.

e) Reserving social insurance premium payment period or receiving lump-sum social insurance in accordance with the law on social insurance.

Article 8. Policies for commune-level part-time position holders in immediate termination cases upon the implementation of the 2-level local government model according to the Law on Organization of Local Government

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For cases with less than 05 years of service:

Receiving a lump-sum allowance equal to 0,8 times the current monthly allowance multiplied by the number of months of service.

Receiving an allowance equal to 1,5 times the current monthly allowance for each year of service.

Receiving current 03-month allowance for seeking new employment.

Reserving social insurance premium payment period or receiving lump-sum social insurance in accordance with the law on social insurance.

b) For cases with 05 years of service or more and age lower by 05 years or less than the retirement age:

Receiving a lump-sum allowance equal to 0,8 times the current monthly allowance multiplied by the number of months of early retirement.

Receiving an allowance equal to 1,5 times the current monthly allowance for each year of service.

Receiving current 03-month allowance for seeking new employment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For cases with more than 05 years of service and age lower by 05 years or more than the retirement age:

Receiving a lump-sum allowance equal to 0,8 times the current monthly allowance multiplied by the 60.

Receiving an allowance equal to 1,5 times the current monthly allowance for each year of service.

Receiving current 03-month allowance for seeking new employment.

Reserving social insurance premium payment period or receiving lump-sum social insurance in accordance with the law on social insurance.

2. For commune-level officials who are assigned to hold commune-level part-time positions due to the reorganization of commune-level administrative divisions in the 2023-2025 period, they shall be entitled to benefits as prescribed in Clause 1 of this Article, but the current monthly salary used to calculate the allowance is the salary of the previous month of the position of commune-level officials before being assigned to work part-time at the commune level.

3. For commune-level part-time position holders that have reached the retirement age specified in Appendix I and Appendix II attached to Decree No. 135/2020/ND-CP or are currently receiving pension or working capacity loss benefits, they shall be entitled to a lump-sum allowance equal to current 15-month allowance.

4. Commune-level part-time position holders specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall not be entitled to the policies specified in Articles 6, 7 and 8 hereof.  If commune-level part-time position holders in immediate termination cases upon the implementation of the 2-level local government model according to the Law on Organization of Local Government are assigned to a part-time position in villages/residential quarters, they shall not be entitled to benefits specified herein.

Article 10. Policies for part-time position holders in villages/residential quarters made redundant, due to the reorganization of administrative divisions in villages/residential quarters upon having reorganization decision from competent authorities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) For cases with less than 05 working years, they shall be entitled to the following benefits:

Receiving a lump-sum allowance equal to 0,8 times the current monthly allowance multiplied by the number of months of service.

Receiving an allowance equal to 1,5 times the current monthly allowance for each year of service.

Receiving current 03-month allowance for seeking new employment.

Reserving social insurance premium payment period or receiving lump-sum social insurance in accordance with the law on social insurance.

b) For cases with 05 years of service or more and age lower by 05 years or less than the retirement age:

Receiving a lump-sum allowance equal to 0,8 times the current monthly allowance multiplied by the number of months of early retirement.

Receiving an allowance equal to 1,5 times the current monthly allowance for each year of service.

Receiving current 03-month allowance for seeking new employment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) For cases with more than 05 years of service and age lower by 05 years or more than the retirement age:

Receiving a lump-sum allowance equal to 0,8 times the current monthly allowance multiplied by the 60.

Receiving an allowance equal to 1,5 times the current monthly allowance for each year of service.

Receiving current 03-month allowance for seeking new employment.

Reserving social insurance premium payment period or receiving lump-sum social insurance in accordance with the law on social insurance.

2. For commune-level officials who are assigned to hold commune-level part-time positions due to the reorganization of administrative divisions of villages/residential quarters in the 2023-2025 period, they shall be entitled to benefits as prescribed in Clause 1 of this Article, but the current monthly salary used to calculate the allowance is the salary of the previous month of the position of commune-level officials before being assigned to work part-time in villages/residential quarters.

3. For part-time position holders in villages/residential quarters that have reached the retirement age specified in Appendix I and Appendix II attached to Decree No. 135/2020/ND-CP or are currently receiving pension or working capacity loss benefits, they shall be entitled to a lump-sum allowance equal to current 15-month allowance.

4. Part-time position holders in villages/residential quarters specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall not be entitled to the policies specified in Articles 6, 7 and 8 hereof.

Article 11. Funding for downsizing

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For public employee in public service providers:

a) For public employees in public service providers self-covering recurrent expenditures and capital expenditures; public service providers self-covering recurrent expenditures: The funding for downsizing shall be provided from revenues of their recurrent services.

If such public service providers do not have enough funding to settle downsizing policies, they can use funds established and funding for salary reform to settle such policies.

b) For public employees in public service providers self-covering part of recurrent expenses, public service providers whose recurrent expenses are covered by the state budget: The funding for downsizing employees shall be granted by the State budget.

3. For employees working under employment contract

a) For employees working under employment contract in administrative bodies: The funding for downsizing shall be provided by their recurrent funding.

b) For employees working under employment contract in public service providers: The funding for downsizing shall be provided by their recurrent funding or revenues of recurrent services.

4. For officials, public employees and people working under employment contracts in agencies, organizations and units with operating funding sources in accordance with  resolutions, decisions and other documents of competent authorities: The funding for downsizing shall be provided from the operating funding sources as prescribed in resolutions, decisions and other documents of competent authorities (if any).

5. For subjects specified in Clause 1 of Article 17 hereof: The funding for the downsizing shall be provided from the recurrent funding of the Association, including the state budget source which covers current expenditures, membership dues, and other legitimate fund sources as per the law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. For subjects specified in Clause 4 of Article 17 hereof: The funding for downsizing shall be provided from their recurrent funding of the off-budget financial fund.

Chapter III

RESPONSIBILITIES OF INDIVIDUALS, AGENCIES, ORGANIZATIONS, AND UNITS IN IMPLEMENTING DOWNSIZING

Article 12. Responsibilities of the heads of the agencies, organizations, or units directly managing the downsized subjects

1. Execute the downsizing in accordance with this Decree.

2. Make annual downsizing plans under guidance of superior authorities.

3. Make a list of employees to be downsized and estimates of allowances for them, and submit them to the competent authorities for approval.

4. Once receiving the approval of the competent authorities, execute the downsizing process and pay allowances to downsized employees; pay social insurance, health insurance, unemployment insurance premiums for the employees entitled to downsizing policies prescribed in point a of clause 2 of Article 8 hereof.

5. If the downsizing process is executed against the law, the heads of the agencies, organizations, or units directly managing the downsized subjects shall:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Retrieve downsizing allowances that have been provided;

c) Pay the downsized employee the difference between their salary and other benefits as per the law on social insurance benefits they have been given;

d) Take legal actions against violating individuals; and be held legally responsible for the misapplication of downsizing regulations.

Article 13. Responsibilities of Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Heads of organizations established by the Government or the Prime Minister that are not public service providers

1. Direct the execution of the downsizing in accordance with this Decree.

2. Direct heads of affiliates to make annual downsizing plans, list of employees to be downsized, and estimates of allowances for them in accordance with law.

3. Direct the same-level Department of Personnel and Organization and financial institutions to appraise lists of employees to be downsized, and estimates of allowances for them; allocate funding from these annual expenditure estimates in accordance with law.

4. Approve lists of employees to be downsized, and estimates of allowances for them of affiliates and be accountable for such approval.

5. Based on the downsizing result in a year (including number of downsized employees and their given allowances stated in clause 3 Article 12 hereof), make a downsizing plan for the following year, and then direct the affiliated finance and planning division to make budget estimates for implementing that plan, and after that propose competent authorities to allocate such budget estimates from the following year’s general budget estimates of the Ministries or central authorities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. Consolidate downsizing results and submit reports on downsizing progress within jurisdiction to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance by February 15 every year.

Article 14. Responsibilities of People's Committees, Presidents of People's Committees of provinces and centrally affiliated cities (hereinafter  referred to as “Provincial People's Committees, Presidents of People's Committees”)

1. Provincial People's Committees shall

a) Direct the execution of the downsizing in accordance with this Decree;

b) Direct heads of affiliates to make annual downsizing plans, list of employees to be downsized, and estimates of allowances for them in accordance with law;

c) Direct Departments of Home Affairs to appraise lists of employees to be downsized of their affiliates;

d) Direct the Department of Finance to appraise downsizing budget estimates of their affiliates; propose competent authorities to allocate funding from these annual expenditure estimates;

dd) Based on the downsizing result in a year (including number of downsized employees and their given allowances stated in clause 3 Article 12 hereof), make a downsizing plan for the following year, and then direct the Department of Finance to make budget estimates for implementing that plan, and include that into the following year’s general budget estimates of the provinces.

e) Consolidate downsizing results and submit reports on downsizing progress of the previous year within jurisdiction to the Ministry of Home Affairs and Ministry of Finance by February 15 every year.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Approve lists of employees to be downsized, and estimates of allowances for them of the affiliates and be accountable for such approval.

b) If the downsizing is executed against the law, the downsizing funding and decisions shall be retrieved, and have employees not subject to downsizing return to work; take legal actions against violating agencies, units, individuals; and be held legally responsible for the misapplication of downsizing regulations.

Article 15. Responsibilities of the Ministry of Home Affairs

1. Inspect the implementation of regulations on downsizing at ministries, central and local authorities.

2. Submit the downsizing progress report to the Prime Minister on March 31 every year.

Article 16. Responsibilities of the Ministry of Finance

1. Provide guidance on determining funding sources and making estimates, managing, using, and settling funds to implement downsizing policies prescribed herein.

2. Allocate funds to implement downsizing policies, submit them to competent authorities for decision in accordance with the Law on State Budget.

3. Consolidate and deal with downsizing budgets of local governments upon appraisal of the needs and salary reform sources of local governments on the annual basis.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter IV

IMPLEMENTATION CLAUSE

Article 17. Application of this Decree to other entities

1. People working within the payroll quota and receiving salary from the state budget at social organizations assigned by the Communist Party of Vietnam the Party and the State and fall under one of the cases specified in points a, d, g, h of Clause 1 of Article 2 hereof.

2. Presidents of companies, Board members, Directors General, Deputy Directors General, Directors, Deputy Directors, Chief accountants, controllers of single-member state-owned limited liability companies (excluding Directors General, Deputy Directors General and Chief Accountants having employment contracts), including: parent companies of state-owned economic corporations; parent companies of state-owned general companies; parent companies in group of parent company - subsidiary, independent companies) who are made redundant due to equitization, buyout, acquisition, consolidation, division, dissolution, bankruptcy, or conversion into multiple-member limited liability companies or into public sector entities under competent authorities’ decisions; Directors, Deputy Directors, Chief accountants of State farms and plantations, who are made redundant due to the reorganization in accordance with laws.

3. Officials who are appointed as authorized representatives of the state contributions at enterprises, and made redundant due to the enterprise reorganization in accordance with laws.

4. Officials who are appointed leaders or administrators in off-budget financial fund, and made redundant due to the enterprise reorganization in accordance with laws.

Article 18. Effect

This Decree comes into force from June 16, 2025; replacing Decree No. 29/2023/ND-CP dated June 3, 2023 of the Government on downsizing.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 19. Transitional provisions

The downsized employees that are being considered and settled by competent authorities according to Decree No. 29/2023/ND-CP or have been settled by competent authorities according to Decree No. 29/2023/ND-CP but have not yet received the benefits by the effective date of this Decree shall be recalculated and supplemented with the difference according to the policies prescribed in this Decree.

Article 20. Responsibility for implementation

1. The Central Organization Commission, Working Committee of Delegates affiliated to the Standing Committee of National Assembly, Office of the President, Supreme People’s Court, Supreme People’s Procuracy and State Audit Office of Vietnam shall instruct their affiliates to execute downsizing policies in accordance with this Decree.

2. Ministers, Heads of ministerial agencies, Heads of Governmental agencies, Heads of organizations established by the Government or the Prime Minister that are not public service providers, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally affiliated cities, and relevant agencies, organizations, units and individuals are responsible for the implementation of this Decree.

 

 

ON BEHALF OF GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Hoa Binh

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 154/2025/NĐ-CP quy định về tinh giản biên chế
Số hiệu: 154/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Hòa Bình
Ngày ban hành: 15/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản