Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm đúng không?

Chuyên viên pháp lý: Đỗ Trần Quỳnh Trang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm không?

Nội dung chính

    Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm đúng không?

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 21 Nghị định 108/2024/NĐ-CP có quy định như sau:

    Điều 21. Bảo trì, cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất tại nhà, đất cho thuê
    1. Việc bảo trì được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo trì công trình. Tổ chức quản lý, kinh doanh nhà trực tiếp thực hiện việc bảo trì hoặc thuê đơn vị có chức năng thực hiện bảo trì. Việc lựa chọn đơn vị thực hiện bảo trì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Hàng năm, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà, công trình khác gắn liền với đất tại nhà, đất cho thuê; lập kế hoạch và dự toán cải tạo, sửa chữa (gồm chi phí cải tạo, sửa chữa định kỳ và chi phí dự phòng sửa chữa đột xuất) thuộc trách nhiệm của tổ chức quản lý, kinh doanh nhà, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hàng năm, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền tổng hợp, thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật có liên quan; trên cơ sở đó, tổ chức quản lý, kinh doanh nhà tổ chức thực hiện việc cải tạo, sửa chữa theo quy định của pháp luật có liên quan. Trường hợp cơ sở nhà, đất có nhà, công trình cần cải tạo, sửa chữa, xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng thuộc danh mục di tích lịch sử, công trình văn hóa cần bảo tồn theo quy định của pháp luật về di sản thì tổ chức quản lý, kinh doanh nhà phải lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn về văn hóa thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi trình cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
    [...]

    Như vậy, tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà, công trình khác gắn liền với đất tại nhà, đất cho thuê hàng năm.

    Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm đúng không?

    Tổ chức quản lý kinh doanh nhà là tài sản công không sử dụng để ở phải thực hiện đánh giá lại hiện trạng nhà hàng năm đúng không? (Hình từ Internet)

     

    Hồ sơ quản lý nhà đất giao cho tổ chức quản lý kinh doanh nhà để quản lý, khai thác bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 7 Nghị định 108/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Theo đó, hồ sơ quản lý nhà đất giao cho tổ chức quản lý kinh doanh nhà để quản lý, khai thác bao gồm:

    - Hồ sơ liên quan đến việc hình thành tài sản.

    - Hồ sơ liên quan đến việc đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp, mở rộng tài sản.

    - Hồ sơ liên quan đến biến động tài sản.

    - Hồ sơ khai thác tài sản.

    - Hồ sơ khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản (nếu có).

    Lưu ý:

    Tổ chức quản lý kinh doanh nhà có trách nhiệm lập hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật có liên quan đối với các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 108/2024/NĐ-CP.

    Trách nhiệm lập, quản lý, lưu trữ đối với các hồ sơ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan.

    Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 151 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 151. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp sau đây:
    a) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích theo quy định tại Điều 179 của Luật này;
    b) Đất được giao để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 7 của Luật này, trừ trường hợp đất được giao sử dụng chung với đất được giao để quản lý thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với phần diện tích đất sử dụng theo quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
    c) Đất thuê, thuê lại của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của chủ đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng, phù hợp với dự án đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
    d) Đất nhận khoán, trừ trường hợp được công nhận quyền sử dụng đất tại điểm a khoản 2 Điều 181 của Luật này;
    đ) Đất đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp đã quá 03 năm kể từ thời điểm có quyết định thu hồi đất mà không thực hiện;
    e) Đất đang có tranh chấp, đang bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự; quyền sử dụng đất đang bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật;
    g) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

    Theo như quy định trên thì người sử dụng đất không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

    - Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích.

    - Đất được giao để quản lý theo quy định của Luật Đất đai 2024.

    - Đất thuê, thuê lại của người khác, trừ khi là thuê đất của chủ đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với dự án đã được phê duyệt.

    - Đất nhận khoán, trừ khi được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

    - Đất đã có quyết định thu hồi mà không thực hiện trong 3 năm.

    - Đất đang tranh chấp, bị kê biên hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án.

    - Đất do tổ chức nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất và sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh.

    saved-content
    unsaved-content
    1