Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy trình chào giá trực tuyến thông thường được thực hiện như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy trình chào giá trực tuyến thông thường được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy trình chào giá trực tuyến thông thường được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 101 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về quy trình chào giá trực tuyến thông thường cụ thể như sau:

    Điều 101. Quy trình chào giá trực tuyến thông thường
    ...
    4. Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
    Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 28 của Nghị định này.
    ...

    Theo đó, việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy trình chào giá trực tuyến thông thường được thực hiện Điều 28 Nghị định 214/2025/NĐ-CP cụ thể như sau:

    (1) Mời thầu:

    - Thông báo mời thầu được áp dụng đối với trường hợp không áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn và được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu 2023;

    - Trường hợp gói thầu áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách ngắn, thư mời thầu được gửi đến các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn.

    (2) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu:

    - Hồ sơ mời thầu được phát hành trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    + Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 18 ngày đối với đấu thầu trong nước, 35 ngày đối với đấu thầu quốc tế; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày đối với đấu thầu trong nước, 18 ngày đối với đấu thầu quốc tế;

    + Trường hợp gói thầu đủ điều kiện áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Nghị định 214/2025/NĐ-CP nhưng chủ đầu tư quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi để lựa chọn nhà thầu thì thời gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 09 ngày kể từ ngày đầu tiên hồ sơ mời thầu được phát hành đến ngày có thời điểm đóng thầu.

    - Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, chủ đầu tư phải đăng tải quyết định sửa đổi kèm theo hồ sơ mời thầu sửa đổi và các nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    + Việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu; đối với gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng, việc sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện trong thời gian tối thiểu là 03 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.

    + Trường hợp không bảo đảm đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu;

    - Trường hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu, tổ chức, cá nhân gửi văn bản đề nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 03 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 05 ngày làm việc (đối với đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý.

    + Chủ đầu tư đăng tải văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời gian tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.

    + Trong văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu không được nêu tên của nhà thầu có đề nghị làm rõ hồ sơ mời thầu.

    + Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về nội dung hồ sơ mời thầu.

    + Thông báo tổ chức hội nghị tiền đấu thầu được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia; tất cả các nhà thầu quan tâm được tham dự hội nghị tiền đấu thầu mà không cần phải thông báo trước cho chủ đầu tư.

    + Chủ đầu tư phải lập biên bản ghi nhận các nội dung trong hội nghị tiền đấu thầu và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

    + Biên bản hội nghị tiền đấu thầu được coi là văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu.

    Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 Nghị định 214/2025/NĐ-CP;

    - Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.

    (3) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu:

    - Nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

    Chủ đầu tư tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

    + Hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu nào được nhà thầu gửi chủ đầu tư sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ và không được xem xét, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc tài liệu làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, nghĩa vụ kê khai thuế và nộp thuế, tài liệu về nhân sự, thiết bị cụ thể đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng tương tự, năng lực sản xuất của nhà thầu;

    - Chủ đầu tư, tổ chuyên gia không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu này cho nhà thầu khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu;

    - Khi có yêu cầu sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản đề nghị gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu của nhà thầu nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.

    (4) Mở thầu:

    - Việc mở thầu phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

    + Chủ đầu tư chỉ mở các hồ sơ dự thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà thầu tham dự lễ mở thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà thầu.

    + Việc mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của nhà thầu và theo trình tự: kiểm tra niêm phong; mở hồ sơ và đọc rõ các thông tin về tên nhà thầu; tham dự độc lập hay liên danh; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu; giá trị giảm giá (nếu có); thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu; thời gian thực hiện gói thầu; giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan;

    - Biên bản mở thầu: Các thông tin quy định tại điểm a khoản 4 Điều 28 Nghị định 214/2025/NĐ-CP phải được ghi vào biên bản mở thầu.

    + Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của chủ đầu tư và các nhà thầu tham dự lễ mở thầu.

    + Biên bản này phải được gửi cho các nhà thầu tham dự thầu; được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 24 giờ kể từ thời điểm mở thầu;

    - Đại diện của chủ đầu tư phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, thư giảm giá (nếu có), giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của nhà thầu (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; các nội dung đề xuất về tài chính và các nội dung quan trọng khác của từng hồ sơ dự thầu.

    Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy trình chào giá trực tuyến thông thường được thực hiện như thế nào?

    Tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy trình chào giá trực tuyến thông thường được thực hiện như thế nào? (Hình từ Internet)

    Mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 29 Thông tư 79/2025/TT-BTC quy định thực hiện mở thầu đối với lựa chọn nhà thầu qua mạng như sau:

    (1) Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ:

    Chủ đầu tư phải tiến hành mở thầu và công khai biên bản mở thầu trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.

    (2) Đối với gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ:

    - Chủ đầu tư phải tiến hành mở E-HSĐXKT và công khai biên bản mở E-HSĐXKT trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu;

    - Sau khi có quyết định phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư đăng tải danh sách này trên Hệ thống và đính kèm bản chụp (scan) văn bản phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trên Hệ thống. Sau khi đăng tải thành công, Hệ thống gửi thông báo đến các nhà thầu tham dự gói thầu;

    - Sau khi đăng tải danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chủ đầu tư mở E-HSĐXTC của các nhà thầu có tên trong danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và công khai biên bản mở E-HSĐXTC trên Hệ thống.

    Trách nhiệm của nhà thầu trong lựa chọn nhà thầu được quy định như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 141 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của nhà thầu trong lựa chọn nhà thầu như sau:

    (1) Đăng ký trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu 2023 trước khi kết quả lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

    (2) Thường xuyên cập nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

    (3) Ngoài các trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 141 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, nhà thầu nước ngoài còn phải thực hiện các trách nhiệm sau đây:

    - Sau khi được lựa chọn để thực hiện các gói thầu trên lãnh thổ Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam về nhập cảnh, xuất cảnh; nhập khẩu, xuất khẩu hàng hóa; đăng ký tạm trú, tạm vắng; thực hiện chế độ kế toán, thuế và các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận vay có quy định khác.

    - Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hợp đồng ký kết với nhà thầu nước ngoài có hiệu lực, chủ đầu tư có trách nhiệm đăng tải danh sách nhà thầu nước ngoài trúng thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và gửi thông báo bằng văn bản về thông tin nhà thầu trúng thầu đến Bộ Tài chính, bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Sở Tài chính ở địa phương nơi triển khai dự án để tổng hợp và theo dõi;

    (4) Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn theo quy định Luật Đấu thầu 2023 không phải xin cấp giấy phép thầu.

    saved-content
    unsaved-content
    1