Tính chi phí được trừ thuế TNDN thế nào khi tiền thuê nhà dưới mức được cấp hóa đơn của chi cục thuế?

Công ty tôi có thuê văn phòng với mức 5triệu đồng/ tháng. Nhưng theo thông tư mới thì tiền thuê nhà dưới 8.5 triệu đồng/ tháng thì không được cấp hóa đơn lẻ do chi cục thuế cấp để Công ty hạch toán khoản chi phí thuê nhà nói trên. Vậy tính chi phí được trừ thuế TNDN thế nào khi tiền thuê nhà dưới mức được cấp hóa đơn của chi cục thuế? Giấy tờ chứng minh cần có là gì?

Nội dung chính

    Tính chi phí được trừ thuế TNDN thế nào khi tiền thuê nhà dưới mức được cấp hóa đơn của chi cục thuế?

    Căn cứ điểm 2.4 và điểm 2.15, khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, về thuế TNDN, quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:

    2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ (không có hoá đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
    - Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
    Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của  doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hoá, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
    2.15. Chi trả tiền điện, tiền nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu là hộ gia đình, cá nhân cho thuê địa điểm sản xuất, kinh doanh ký trực tiếp với đơn vị cung cấp điện, nước không có đủ chứng từ thuộc một trong các trường hợp sau:
    a) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện, nước không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.
    b) Trường hợp doanh nghiệp thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh không có bảng kê (theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện, nước thực tế tiêu thụ và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh.

    Căn cứ các quy định trên, qua nội dung câu hỏi. Đơn vị có chi phí thuê văn phòng với số tiền là 5 triệu đồng/tháng, hàng tháng có phát sinh chi phí tiền điện, tiền nước đối với văn phòng đi thuê. Để được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, đơn vị cần có các hồ sơ, chứng từ sau:

    - Bảng kê thu mua hàng hoá, dịch vụ mua vào không có hóa đơn theo mẫu số 01/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

    - Bảng kê thanh toán tiền điện, nước theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư 78/2014/TT- BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

    - Chứng từ thanh toán tiền thuê văn phòng, tiền điện, tiền nước.

    - Hợp đồng thuê văn phòng.

    1