Tiêu chuẩn về năng lực công tác của Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh và ngành trung ương được quy định như thế nào?

Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn về năng lực công tác như thế nào?

Nội dung chính

    Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn về năng lực công tác như thế nào?

    Căn cứ Điểm a Khoản 3 Điều 4 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương có tiêu chuẩn về năng lực công tác như sau:

    3. Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương

    Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh chủ tịch liên đoàn lao động tỉnh và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

    a) Về năng lực công tác

    - Nắm vững và có khả năng vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác công đoàn. Năng động, sáng tạo, có khả năng tham mưu cho cấp ủy cùng cấp, Tổng Liên đoàn những nội dung lãnh đạo phong trào công nhân và hoạt động công đoàn của địa phương, ngành, cơ quan, đơn vị.

    - Có phong cách lãnh đạo, phương pháp hoạt động, khả năng điều hành tốt công việc, khả năng nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, đề án; đề xuất các giải pháp thực hiện nhiệm vụ của tổ chức công đoàn ở địa phương, ngành, đơn vị.

    - Có uy tín và khả năng đoàn kết, tập hợp, phát huy vai trò là thủ lĩnh phong trào công nhân và hoạt động công đoàn ở địa phương, trong ngành, cơ quan, đơn vị.

    Tiêu chuẩn về năng lực công tác của Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh và ngành trung ương được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương như thế nào?

    Theo Điểm b Khoản 3 Điều 4 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn của Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương như sau:

    3. Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương

    Đáp ứng các tiêu chuẩn của ủy viên ban chấp hành, ban thường vụ công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và các yêu cầu về trình độ, năng lực của chức danh chủ tịch liên đoàn lao động tỉnh và tương đương theo quy định hiện hành về danh mục vị trí việc làm công chức Liên đoàn Lao động Việt Nam đồng thời đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

    b) Về kinh nghiệm lãnh đạo, quản lý và công tác công đoàn

    - Đối với nguồn nhân sự tại chỗ phải có thời gian giữ chức danh phó chủ tịch công đoàn cùng cấp từ đủ 01 năm trở lên và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.

    - Trường hợp nguồn nhân sự từ nơi khác phải có từ đủ 01 năm trở lên giữ chức vụ phó vụ trưởng và tương đương thuộc các bộ, ban, ngành ở Trung ương; cấp phó các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; phó bí thư cấp ủy cấp huyện và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ.

    Tiêu chuẩn về độ tuổi của Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương ra sao? 

    Tại Điểm c Khoản 1 Điều 4 Quy định Tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý công đoàn các cấp ban hành kèm theo Quyết định 3169/QĐ-TLĐ năm 2021 quy định tiêu chuẩn về tiêu chuẩn về độ tuổi của Chủ tịch công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương như sau: 

    d) Về độ tuổi

    - Nhân sự là cán bộ công đoàn chuyên trách các cấp, nhân sự tại các cơ quan chuyên trách của Đảng, đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công, doanh nghiệp nhà nước phải đáp ứng yêu cầu về tuổi bổ nhiệm và giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và quy định của Tổng Liên đoàn.

    - Nhân sự trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng đảm bảo tại thời điểm giới thiệu ứng cử lần đầu tối đa không quá 70 tuổi đối với nam và 65 tuổi đối với nữ.

    11